Thăng ma: Công dụng và cách dùng
Nội dung bài viết
Thăng ma là vị thuốc thường dùng trong Đông y. Ngọn và lá hơi giống cây gai (ma) lại có tính làm bốc lên trên (thăng), do đó mà có tên gọi như vậy. Cây có nhiều tác dụng điều trị bệnh như dự phòng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị rong kinh, sa sinh dục… Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về vị thuốc này thông qua bài viết dưới đây.
1. Nhận biết Thăng ma
Thăng ma có tên khoa học là Cimicifuga foetida L., thuộc họ Mao lương (Ranunculacae). Đây là cây thảo, sống lâu năm, cao 1 – 2m, có lông nhỏ. Thân mọc đứng, phân cành nhiều. Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét hình trứng hay hình mác, mép khía răng sâu và nhọn.
Cụm hoa mọc thành chùy phân nhánh rộng, ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân, có màu trắng.
2. Phân bố, thu hái, chế biến
Tất cả các loài Thăng ma chưa được phát hiện ở Việt Nam. Vị thuốc sử dụng hiện nay đều được nhập từ Trung quốc. Mỗi loại khác nhau đều có cách chế biến riêng biệt.
- Thiên/Bắc/Tây thăng ma: người ta đào thân rễ vào mùa thu, phơi khô nửa chừng thì đem đốt cháy lớp rễ con rồi tiếp tục phơi cho thật khô.
- Quảng đông thăng ma: người ta đào rễ vào mùa hạ và mùa thu, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
3. Bộ phận dùng
Thân rễ thu hái vào mùa hè, thu, phơi khô nửa chừng thì đốt cháy lớp rễ con rồi tiếp tục phơi cho thật khô.
>> Xem thêm: Nhân sâm: Những điều bạn có thể chưa biết.
4. Công dụng theo y học hiện đại
4.1. Thành phần hóa học
Thân rễ cây có chứa thành phần chủ yếu là các triterpen với hàm lượng 4.3%.
4.2. Tác dụng dược lý
- Chống co thắt hỗng tràng
Visamminol và visnagin từ Thăng ma có tác dụng chống co thắt trên hỗng tràng cô lập chuột lang, đạt khoảng 10 – 30% tác dụng của papaverin hydroclorid.
- Giảm nồng độ cholesterol và triglycerid máu
Trên chuột cống trắng có tăng lipid máu gây bởi vitamin D và cholesterol, cho uống cyclolanostan triterpen chiết từ cây có thể làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid máu.
- Dự phòng tổn thương gan
Dựa trên các xét nghiệm hóa sinh và mô học, cumigenol 3-O-D-xylopyronosid cũng có tác dụng dự phòng tổn thương gan.
- Hạ đường máu
Acid isoferulic chiết xuất từ thân rễ Thăng ma có hoạt tính chống tăng đường máu in vivo.
Acid isoferulic có tác dụng chống tăng đường máu ở chuột cống trắng có bệnh đái tháo đường tự phát, tương tự như đái tháo đường tuýp 1.
- Hỗ trợ điều trị sa sinh dục
Đã có nghiên cứu sử dụng bài thuốc từ dược liệu cho hiệu quả trong điều trị sa sinh dục. Bài thuốc gồm Thăng ma và 3 dược liệu khác được áp dụng để điều trị sa sinh dục phụ nữ, kết hợp với thuốc đặt tại chỗ.
Trong thử nghiệm lâm sàng trên 66 phụ nữ sa sinh dục độ I, khỏi 100%; độ II, khỏi 60%, đỡ 38%; độ III: khỏi 17,6%, đỡ 44,4%. Bài thuốc có tác dụng tương đối tốt đối với sa sinh dục độ I, II, không rách tầng sinh môn qua cơ vòng hậu môn và không sa bàng quang trực tràng nhiều.
5. Công dụng theo Y học cổ truyền
5.1. Tính vị, công năng
Thăng ma có vị ngọt, cay, hơi đắng, tính bình, hơi độc, vào 4 kinh Tỳ, Phế và đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán phong, thăng dương (đưa lên) làm ra mồ hôi và làm sởi mọc.
5.2. Công dụng
Thăng ma được dùng chữa đau nhức răng, loét họng, sốt rét, nhức đầu, ban sởi, đậu mùa, sa tử cung, băng huyết, bạch đới. Ngày dùng 4 – 12g dạng thuốc sắc uống.
Để chữa đau nhức răng, loét họng, sắc 4g Thăng ma được 50ml, ngậm mỗi lần 10ml lâu trong miệng rồi nuốt, ngày làm 4 – 5 lần.
Kiêng kỵ:
Người hen suyễn, ho nấc, nôn ọe hay hỏa bốc nhức đầu không dùng.
6. Bài thuốc có Thăng ma
6.1. Chữa cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng
Thăng ma 6g, Cát căn 6g. Bông trang, Kim ngân hoa, Kinh giới mỗi vị 10g. Liên kiều (hoặc Đơn kim), Cam thảo dây, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
6.2. Chữa sởi
Thăng ma 8g, Phù bình, Đậu sị, mỗi vị 12g. Ngưu bàng tử, Liên kiều, Cát căn, mỗi vị 8g. Xác Ve sầu 4g. Sắc uống ngày một thang.
6.3. Chữa quai bị
Thăng ma 8g, Thạch cao 16g. Ngưu bàng, Cát căn, mỗi vị 12g. Liên kiều, Thiên hoa phấn, Hoàng cầm, Cát cánh, mỗi vị 8g. Sài hồ, Cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang.
6.4. Chữa viêm amidan mạn tính
Thăng ma 6g, Huyền sâm 16g. Sa sâm, Mạch môn, Tang bạch bì, Ngưu tất, mỗi vị 12g. Xạ can 8g, Cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.
6.5. Chữa viêm tai giữa mạn tính
Thăng ma 8g. Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Sài hồ, Phục linh, mỗi vị 12g. Đương quy, Hoàng bá, Hoàng liên, mỗi vị 8g. Trần bì 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
6.6. Chữa viêm gan virus cấp tính
Thăng ma 12g, Nhân trần 40g, Sinh địa 24g. Chi tử, Đan bì, Sừng trâu, mỗi vị 16g. Hoàng liên, Đan sâm, Huyền sâm, Thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
6.7. Chữa táo bón ở người già, phụ nữ đẻ nhiều lần
Thăng ma, Hoàng kỳ, Bạch truật, Đảng sâm, Sài hồ, mỗi vị 12g. Đương quy, Nhục thung dung, Bá tử nhân, Vừng đen, mỗi vị 8g. Trần bì, Cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
6.8. Chữa rong kinh
Thăng ma 8g, Đảng sâm 12g. Hoàng kỳ, Bạch truật mỗi vị 8g. Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một lần.
6.9. Chữa rong huyết
Thăng ma 8g, Đảng sâm 6g. Hoàng kỳ, Bạch truật, Ô tặc cốt, Mẫu lệ, mỗi vị 12g. Huyết dụ 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
6.10. Chữa sa tử cung
Thăng ma 12g, Đảng sâm 16g. Hoàng kỳ, Bạch truật, Sài hồ, Sơn thù, Khiếm thực, Hoài sơn, mỗi vị 12g. Đương quy, Tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g. Trần bì 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Thăng ma có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, các vị thuốc đều có hai mặt lợi hại tùy vào liều lượng, cách sử dụng. Quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn để đạt được hiệu quả tốt nhất.