Ung thư phổi di căn gan: dấu hiệu, chẩn đoán và cách điều trị
Nội dung bài viết
Ung thư phổi – đặc biệt là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả gan. Khi ung thư phổi di căn gan xảy ra được gọi là NSCLC di căn hoặc ung thư phổi giai đoạn IV. Dù không thể chữa khỏi, nhiều phương pháp điều trị có thể hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng và giúp bệnh nhân dễ chịu hơn.
Ung thư phổi di căn gan là gì?
Ung thư phổi xuất hiện đầu tiên tại phổi gọi là khối u nguyên phát. Sau đó khối u lây lan đến gan, gọi là ung thư phổi di căn gan. Khối u này vẫn được gọi là ung thư phổi dù xuất hiện ở gan.
Dấu hiệu ung thư phổi di căn gan
Khi ung thư di căn đến gan, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng như:
- Vàng da, vàng mắt.
- Đau vùng bụng bên phải (hạ sườn phải).
- Xuất hiện khối phồng ở bụng.
- Giảm cân.
- Chán ăn, mất cảm giác ngon miệng.
- Ngứa.
Khi bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi, nếu nhận thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong các triệu chứng kể trên, hãy tìm gặp bác sĩ sớm nhất có thể để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Chẩn đoán ung thư phổi di căn
Để xác định chính xác ung thư phổi di căn gan hay không, các bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm sau:
1. Xét nghiệm sinh hóa máu
Khi ung thư di căn đến gan có thể làm tăng nồng độ các men gan như alanin transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST). Xét nghiệm máu giúp phát hiện những sự thay đổi đó.
2. CT (chụp cắt lớp vi tính)
Tia X xuyên thấu mạnh giúp hiển thị rõ nét hình ảnh cắt lớp ngang qua bên trong cơ thể bệnh nhân. Từ đó giúp phát hiện các dấu hiệu ung thư di căn gan và các cơ quan khác của bệnh nhân.
3. Chụp PET/CT
Đây là loại xét nghiệm kết hợp CT với chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Kỹ thuật này sử dụng một lượng nhỏ chất phóng xạ được gọi là bộ đo bức xạ. Các chất phóng xạ này sẽ tích tụ lại, giúp đánh dấu những vùng có ung thư trong cơ thể bệnh nhân. Sau đó chụp cắt lớp để phát hiện nơi ung thư đã di căn.
Cách điều trị ung thư phổi di căn gan
Mỗi giai đoạn điều trị và nghỉ ngơi (ngưng điều trị) được gọi là một chu kỳ. Mỗi bệnh nhân có thể phải trải qua 4 – 6 chu kỳ.
Các tác dụng phụ của điều trị có thể xảy ra, điển hình như:
- Sốt.
- Ớn lạnh.
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Rụng tóc.
- Buồn nôn và nôn mửa.
- Tiêu chảy hoặc táo bón.
- Phát ban.
- Tê tay chân.
Những vấn đề khó khăn này sẽ biến mất khi bệnh nhân ngưng điều trị. Hãy lắng nghe sự tư vấn của bác sĩ về thuốc hoặc các phương pháp giảm đau trong quá trình điều trị.
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật thường được lựa chọn điều trị ung thư di căn gan giai đoạn muộn. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với một số bệnh nhân ung thư phổi di căn có giới hạn.
2. Xạ trị
Sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Đồng thời ngăn chặn tế bào mới hình thành. Từ đó làm giảm các triệu chứng cho bệnh nhân.
Phương pháp này có thể mang lại vài tác dụng phụ không mong muốn như:
- Đỏ ở vùng da được điều trị.
- Rụng tóc.
- Mệt mỏi.
3. Liệu pháp nhắm trúng đích
Một số loại ung thư mang các đột biến gen giúp chúng tồn tại và phát triển. Liệu pháp điều trị NSCLC giai đoạn cuối nhắm vào các protein thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới. Các protein này nuôi dưỡng tế bào ung thư hoặc làm cho tế bào ung thư phổi di căn gan phát triển nhanh hơn.
Tác dụng phụ của phương pháp này có thể bao gồm:
- Lở miệng.
- Các vấn đề về hô hấp.
- Buồn nôn và nôn mửa.
- Tiêu chảy.
- Mệt mỏi.
- Đau đầu.
4. Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp điều trị này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của bệnh nhân. – cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại vi trùng và ngăn ngừa sự di chuyển của tế bào ung thư. Một loại liệu pháp miễn dịch cho NSCLC có tên là Chất ức chế điểm kiểm soát.
Các trạm kiểm soát là các điểm được “đánh dấu”. Các điểm này giúp hệ thống miễn dịch nhận ra đây là tế bào của cơ thể và không tấn công chúng. Các tế bào ung thư có thể “ẩn nấp” sau các trạm kiểm soát để tránh bị phát hiện. Các chất ức chế điểm kiểm soát sẽ vô hiệu hóa các trạm kiểm soát này. Từ đó hệ thống miễn dịch có thể tìm thấy và tiêu diệt tế bào ung thư di căn.
Tác dụng phụ của phương pháp này có thể là:
- Mệt mỏi.
- Sốt.
- Ngứa.
- Tiêu chảy.
- Phát ban da.
Ung thư phổi di căn gan sống được bao lâu
Theo nhận định của chuyên gia, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư di căn gan thường thấp, khoảng 3.7%. Trung bình, tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn gan là 8 tháng. Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ di căn gan thì thời gian sống chỉ còn 2 – 4 tháng nếu không điều trị, và được nâng lên 6 – 12 tháng nếu điều trị đúng cách.
Tuy nhiên, các số liệu này chỉ mang tính tương đối, khả năng sống sau 5 năm của ung thư phổi di căn gan phụ thuộc môi trường sống, tình trạng sức khỏe khi phát hiện bệnh, tinh thần bệnh nhân và sự phát triển của y học.
Ung thư phổi di căn gan là biến chứng ở giai đoạn muộn của ung thư phổi. Khi bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi có xuất hiện bất kỳ triệu chứng lạ nào như đau bụng, vàng da, vàng mắt, ngứa… hãy tìm đến bác sĩ sớm nhất có thể để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Xem thêm: Ung thư gan di căn: Triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
When Non - Small - Cell Lung Cancer Spreads to The Liverhttps://www.webmd.com/lung-cancer/nsclc-spreads-liver
Ngày tham khảo: 14/03/2021