Viêm phổi ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và phòng ngừa
Nội dung bài viết
Viêm phổi ở trẻ sơ sinh là một bệnh phổ biến và có tỷ lệ tử vong đáng chú ý. Bệnh có đa dạng nguyên nhân gây bệnh, thời điểm khởi phát và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy đâu là dấu hiệu nhận biết bệnh ở trẻ sơ sinh, cách điều trị và phòng ngừa như thế nào? Hãy cùng Bác sĩ Nguyễn Đoàn Trọng Nhân tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Viêm phổi ở trẻ sơ sinh là gì?
Viêm phổi sơ sinh là bệnh nhiễm trùng phổi ở trẻ sơ sinh. Viêm phổi là tình trạng viêm ở một hoặc cả hai phổi. Tình trạng viêm cản trở khả năng cung cấp oxy và loại bỏ carbon dioxide trong máu của cơ thể.
Viêm phổi sơ sinh có thể xảy ra đơn lẻ hoặc là một phần của quá trình lây nhiễm. Vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng đều là những nguyên nhân tiềm ẩn gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và có thể lây truyền trực tiếp từ mẹ hoặc mắc phải từ môi trường sau khi sinh.1
Viêm phổi là một bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong đáng kể ở trẻ sơ sinh. Viêm phổi có thể gây ra khoảng 750.000 đến 1,2 triệu ca tử vong sơ sinh và một số lượng thai chết lưu không xác định mỗi năm trên toàn thế giới. Viêm phổi sơ sinh chiếm 10% tỷ lệ tử vong ở trẻ em toàn cầu.2
Phân loại viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có thể được phân loại theo độ tuổi, đường mắc bệnh và các vi sinh vật gây bệnh chính. Có thể phân thành 3 nhóm như sau:
- Viêm phổi bẩm sinh: nhiễm trùng hình thành trong thời kỳ bào thai có thể là kết quả của nhiễm trùng tăng dần qua màng đệm hoặc đường máu qua nhau thai.1
- Viêm phổi khởi phát sớm: phát triển trong tuần đầu tiên của cuộc đời và là kết quả của việc tiếp xúc với mầm bệnh trong tử cung hoặc trong khi sinh. Thường do liên cầu nhóm B hoặc vi khuẩn gram âm gây ra.3
- Viêm phổi khởi phát muộn (bao gồm viêm phổi liên quan đến thở máy, VAP): phát triển sau tuần đầu tiên của cuộc đời do tiếp xúc với mầm bệnh, thường là bệnh viện, môi trường. Thường do vi khuẩn gram dương gây ra.1 3
Nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Cơ chế bệnh sinh1
Nước ối có khả năng diệt khuẩn vừa phải nhưng không hoàn toàn và có mức độ hạn chế của các cytokine kháng virus. Trong giai đoạn nhiễm trùng tử cung cấp tính, sự phát triển của vi khuẩn hoặc virus xảy ra trong nước ối, cho phép mầm bệnh tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc đường hô hấp của thai nhi. Phân su làm tăng nguy cơ viêm phổi do làm giảm đặc tính kháng khuẩn của nước ối và đóng vai trò là vật trung gian cho vi khuẩn xâm nhập và tồn tại sau khi sinh trong phổi.
Một con đường khác để mầm bệnh xâm nhập vào đường hô hấp của trẻ sơ sinh xảy ra trong quá trình sinh. Hít phải dịch tiết đường hô hấp có chứa mầm bệnh sẽ tiến triển thành nhiễm trùng phổi. Điều này nhanh chóng dẫn đến lây lan theo đường máu và tiến triển thành nhiễm trùng toàn diện.
Viêm phổi khởi phát muộn là kết quả của sự xâm chiếm niêm mạc hầu họng bởi một tác nhân gây bệnh tiềm ẩn. Sau đó mầm bệnh này lây nhiễm đường hô hấp dưới nơi hệ miễn dịch không đủ khả năng bảo vệ. Viêm phổi khởi phát muộn phát triển trong bệnh viện thường do nhiễm vi khuẩn kháng thuốc. Trong khi nhiễm virus mắc phải tại cộng đồng như virus hợp bào hô hấp (RSV), parainfluenza và adenovirus là nguyên nhân thường gặp hơn gây viêm phổi khởi phát muộn tại nhà.
Nguyên nhân gây viêm phổi bẩm sinh1
- Toxoplasma gondii.
- Herpes simplex virus.
- Vi-rút cự bào.
- Treponema pallidum.
Nguyên nhân gây viêm phổi khởi phát sớm1
- Streptococcus agalactiae.
- Escherichia coli.
- Listeria monocytogenes.
- Staphylococcus aureus.
- Enterococcus spp.
- Haemophilus spp.
- Streptococcus viridans.
- Klebsiella.
- Enterobacter spp.
- Group A streptococcus.
- Coagulase-negative staphylococcus.
Nguyên nhân gây viêm phổi khởi phát muộn1
Bao gồm viêm phổi liên quan đến chăm sóc sức khỏe và viêm phổi liên quan đến thở máy.
- Pseudomonas aeruginosa.
- Enterobacter spp.
- Loài Klebsiella.
- Staphylococcus aureus.
- Escherichia coli.
- Enterococcus spp.
- Acinetobacter spp.
- loài proteus.
- Citrobacter spp.
- Stenotrophomonas maltophilia.
Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Các dấu hiệu và triệu chứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và nguyên nhân gây viêm phổi của trẻ. Triệu chứng viêm phổi ở trẻ sơ sinh bao gồm:3 5
- Thở nhanh. Một đứa trẻ bị thở nhanh (tăng nhịp thở) nếu:
- Nhịp thở ≥ 60 lần thở/phút ở trẻ dưới 1 tháng.
- Nhịp thở ≥ 50 lần/phút ở trẻ 1 đến 11 tháng.
- Khó thở – có thể quan sát thấy xương sườn trẻ hoặc da dưới cổ bị ‘hút vào’ hoặc lỗ mũi phập phồng khi trẻ thở. Trẻ nhỏ có thể lắc đầu khi thở.
- Ngưng thở.
- Suy hô hấp: trẻ tím tái (môi, niêm mạc miệng, móng tay) hoặc SpO2 < 90%
- Ho (không có trong 2/3 trường hợp).
- Sốt cao.
- Khó chịu hoặc mệt mỏi hơn bình thường, trẻ quấy khóc nhiều.
- Đau ở ngực, đặc biệt là khi ho.
- Đau bụng.
Lưu ý:5
- Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi, việc rút lõm lồng ngực vừa phải là bình thường vì thành ngực mềm dẻo.
- Nếu chỉ có các mô mềm giữa các xương sườn hoặc phía trên xương đòn lõm xuống thì không có hiện tượng rút lõm lồng ngực.
Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?
Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi bị viêm phổi rất nguy hiểm và phải được nhập viện điều trị như viêm phổi nặng. Bởi các biến chứng thường gây tử vong là do thiếu oxy máu và ngưng thở.2
Tỷ lệ tử vong ở bệnh viêm phổi sơ sinh sớm cao hơn nhiều so với bệnh khởi phát muộn.2 Các yếu tố nguy cơ tử vong do viêm phổi ở trẻ sơ sinh là bệnh khởi phát sớm, thiếu oxy máu, nhẹ cân và không thở nhanh.
Ngưng thở là một biến chứng phổ biến của viêm phổi ở trẻ sơ sinh, xảy ra ở 28–43% trường hợp.2 Có thể dẫn đến suy hô hấp không phản ứng với oxy và tình trạng này có thể gây tử vong.
Tràn dịch màng phổi là sự tích tụ chất lỏng giữa các lớp của màng phổi, màng bao phủ phổi. Chất lỏng này đôi khi có thể bị nhiễm trùng và gây ra tình trạng nguy hiểm hơn được gọi là viêm mủ màng phổi.6
Nhiễm trùng huyết, xảy ra khi nhiễm trùng xâm nhập vào máu khiến cơ thể phản ứng một cách nguy hiểm. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến suy đa cơ quan.6
Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ sơ sinh bằng cách nào?
Việc chẩn đoán viêm phổi ở trẻ sơ sinh dựa trên sự kết hợp của các kết quả khám sức khỏe, bằng chứng chụp X quang và dữ liệu phòng thí nghiệm hỗ trợ.
- Ở trẻ sơ sinh, viêm phổi không thể phân biệt được với các dạng suy hô hấp khác. Dấu hiệu chính là chụp X-quang ngực có thể cho thấy các vùng bị xẹp và đông đặc.4
- Đánh giá lâm sàng và xét nghiệm các mẫu đờm khí quản được hút từ một bệnh nhân được đặt nội khí quản có thể hữu ích để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ sơ sinh và lựa chọn phác đồ điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.1
- Trẻ sơ sinh mắc bệnh toàn thân và viêm phổi nên nhanh chóng xem xét nhiễm trùng bẩm sinh với CMV, HSV hoặc toxoplasma. Đánh giá nên bao gồm các xét nghiệm chức năng gan bao gồm công thức máu, cấy nước tiểu để tìm CMV, cấy bề mặt để tìm HSV, chọc dịch não tủy để đếm tế bào CSF, vi phân, nuôi cấy và phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để tìm HSV và toxoplasma.1
- Hiện có nhiều xét nghiệm dựa trên xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (ELISA) và PCR có độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao để xét nghiệm vi rút cụ thể và nhiều bệnh viện hiện đang tiến hành xét nghiệm ghép nhanh, toàn diện từ một mẫu đờm.1
Điều trị viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Bất kể tuổi khởi phát bệnh, việc điều trị viêm phổi nghi ngờ do vi khuẩn nên bắt đầu ngay lập tức bằng phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm đủ rộng để bao phủ các sinh vật gây bệnh có khả năng nhất, bao gồm cả những sinh vật có thể kháng thuốc. Khi có thêm thông tin, phạm vi bao phủ ban đầu nên được thu hẹp càng nhiều càng tốt để hạn chế những nhược điểm của việc tiếp xúc kéo dài với kháng sinh phổ rộng
1.Điều trị theo kinh nghiệm lâm sàng
Trong trường hợp viêm phổi khởi phát sớm, ampicillin và một aminoglycoside như gentamicin là phác đồ khởi đầu thích hợp.1
Nếu không có sẵn ampicillin, các lựa chọn thay thế có thể là cefotaxime hoặc phương án cuối cùng là ceftriaxone. Nếu tình trạng của trẻ không được cải thiện sau 48 giờ điều trị tốt, tiếp tục kết hợp thêm cloxacillin.5
Cefotaxime có thể được thay thế cho gentamicin khi có nghi ngờ rõ ràng về bệnh viêm màng não do vi khuẩn đồng thời.2
Điều trị theo kinh nghiệm ban đầu đối với viêm phổi liên quan đến thở máy ở mức tối thiểu nên bao gồm hai loại kháng sinh bao phủ hầu hết các loài vi khuẩng gram dương và gram âm kháng thuốc.1
Những bệnh nhân bị bệnh nặng với viêm phổi khởi phát muộn nên được bắt đầu điều trị bằng phác đồ ba thuốc. Nếu có mối lo ngại đáng kể về HSV, nên bắt đầu sử dụng acyclovir ngay lập tức.1
Điều trị tiêu chuẩn cho bệnh toxoplasmosis bẩm sinh là pyrimethamine và sulfadiazine (cộng với axit folinic) cho đến một tuổi.1
Các khuyến cáo gần đây về điều trị trẻ sơ sinh nhiễm CMV bẩm sinh đề xuất điều trị ít nhất sáu tháng bằng valganciclovir, giúp hạn chế mức độ di chứng thần kinh ở trẻ sơ sinh nhiễm CMV có triệu chứng.1
2. Thời gian điều trị kháng sinh
Liệu pháp kháng sinh nên tiếp tục trong tối thiểu 7-14 ngày. Điều trị lâu hơn có thể được đảm bảo trong trường hợp bệnh nặng, dai dẳng hoặc nếu có nhiễm trùng đồng thời bên ngoài phổi.1
3. Sử dụng Oxy và chăm sóc hỗ trợ2
Sử dụng oxy, trên cơ sở bằng chứng khách quan về tình trạng thiếu oxy trong máu, có khả năng làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Nhiều trẻ sơ sinh bị viêm phổi nặng sẽ không thể bú tốt trong giai đoạn cấp tính của bệnh và cần phải truyền dịch qua đường mũi hoặc dịch truyền tĩnh mạch. Phương pháp giúp duy trì năng lượng và tránh hạ đường huyết.
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh bị viêm phổi?
Tất cả trẻ sơ sinh từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, trẻ sơ sinh từ ba tuần đến ba tháng tuổi được chẩn đoán viêm phổi đều phải nhập viện. Trẻ có thể có các dấu hiệu như sốt, thở nhanh và suy hô hấp.
Trẻ bị viêm phổi cần được nghỉ ngơi nhiều và uống nhiều nước trong khi cơ thể làm việc để chống lại nhiễm trùng. Paracetamol có thể giúp hạ sốt giúp trẻ giảm đau cũng như khó chịu.
Nếu bác sĩ trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn, họ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh. Cho trẻ uống thuốc theo lịch trình trong thời gian được hướng dẫn. Làm như vậy sẽ giúp trẻ phục hồi nhanh hơn và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng lây lan sang người khác.
Nếu cơn ho của trẻ tiết ra chất nhầy, hãy giúp trẻ khạc đờm ra để làm sạch các luồng khí. Do trẻ còn quá nhỏ, người lớn nên đặt trẻ nằm trong lòng và vỗ nhẹ vào lưng khi trẻ lên cơn ho.
Cách phòng tránh viêm phổi cho trẻ sơ sinh
Một số can thiệp phòng ngừa đã được chứng minh là dẫn đến kết quả cải thiện. Dưới đây là các biện pháp phòng ngừa được đánh giá khá hiệu quả:2
Xử trí tích cực vỡ ối non
Sử dụng kháng sinh sau khi vỡ ối non có liên quan đến việc chậm sinh và giảm các dấu hiệu chính của bệnh tật ở trẻ sơ sinh (nhiễm trùng sơ sinh, sử dụng liệu pháp oxy và quét siêu âm não bất thường).
Tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh cơ bản
Bú mẹ sớm và hoàn toàn bằng sữa mẹ đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ viêm phổi ở trẻ ngoài giai đoạn sơ sinh.
Phòng ngừa viêm phổi bệnh viện
Nhiễm trùng xảy ra do sự xâm nhập của ống nội khí quản, thiết bị làm ẩm, ống thở và đường truyền tĩnh mạch, và được truyền qua tay của nhân viên lâm sàng và trên các thiết bị khác. Biện pháp can thiệp quan trọng nhất để kiểm soát nhiễm trùng nhằm bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nhiễm trùng bệnh viện là rửa tay.
Tiêm chủng cho mẹ
Việc tiêm vaccine phế cầu cho các bà mẹ sẽ cung cấp kháng thể bảo vệ ở trẻ sơ sinh chống lại S pneumoniae.
Phòng và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
Các chương trình ngăn ngừa và điều trị bệnh giang mai, Chlamydia và HIV sẽ cải thiện đáng kể kết quả sơ sinh và giảm phần lớn bệnh hô hấp ở trẻ sơ sinh do các bệnh nhiễm trùng này gây ra.
Bổ sung vitamin A khi mới sinh
Sử dụng vitamin A khi mới sinh có thể chuyển độ tuổi bị nhiễm bệnh ở trẻ sơ sinh giai đoạn sớm sang giai đoạn muộn hơn. Khi đó tỷ lệ và nguy cơ tử vong sẽ ít hơn.
Qua bài viết hy vọng các bậc phụ huynh có cái nhìn tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh với hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm hơn khi mắc bệnh. Do đó, ba mẹ hãy quan sát trẻ thật kỹ khi trẻ có dấu hiệu bất thường. Đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ và điều trị sớm nhất.
Câu hỏi thường gặp
Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có lây không?
Viêm phổi là bệnh truyền nhiễm thường do vi khuẩn, virus gây ra. Do đó, bệnh có thể lây lan từ người này sang người khác, kể cả khi diễn tiến ở đối tượng trẻ sơ sinh.
Trẻ sơ sinh bị viêm phổi điều trị bao lâu?
Nếu trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn có thể cần điều trị kháng sinh từ 10-14 ngày.
Trẻ sơ sinh bị viêm phổi có tắm được không?
Nếu trong trường hợp trẻ bị sốt, có thể chườm ấm cơ thể trẻ để giúp trẻ hạ sốt nhanh hơn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Pneumonia - Seminars in Fetal and Neonatal Medicine https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4533247/
Ngày tham khảo: 18/06/2023
-
Neonatal pneumonia in developing countries https://fn.bmj.com/content/90/3/F211
Ngày tham khảo: 18/06/2023
-
Neonatal pneumonia | Radiology Reference Article | Radiopaedia.org https://radiopaedia.org/articles/neonatal-pneumonia
Ngày tham khảo: 18/06/2023
-
Pneumonia- Government of Western Australia Child and dolescent Health Servicehttps://cahs.health.wa.gov.au/~/media/HSPs/CAHS/Documents/Health-Professionals/Neonatology-guidelines/Pneumonia.pdf?thn=0
Ngày tham khảo: 18/06/2023
-
Pneumonia in children under 5 years of age | MSF Medical Guidelines https://medicalguidelines.msf.org/en/viewport/CG/english/pneumonia-in-children-under-5-years-of-age-16689531.html
Ngày tham khảo: 18/06/2023
-
Pneumonia - Recovery | NHLBI, NIH https://www.nhlbi.nih.gov/health/pneumonia/recovery
Ngày tham khảo: 18/06/2023