Chỉ số đường huyết và những thông tin bạn cần biết
Nội dung bài viết
Chỉ số đường huyết là gì? Chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn? Bao nhiêu là bị tiểu đường? là những mối quan tâm hàng đầu của người mắc bệnh tiểu đường. Nắm được những thông tin về chỉ số quan trọng này sẽ giúp bạn chủ động kiểm soát sức khỏe của mình và có chế độ trị liệu phù hợp. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin bổ ích về chỉ số này các bạn hãy cùng theo dõi nhé.
Chỉ số đường huyết là gì?
Chỉ số đường huyết cho biết nồng độ đường glucose trong máu. Được đo tại những thời điểm nhất định thông qua xét nghiệm máu. Có 2 đơn vị đo chỉ số này là mg/dL và mmol/L.
Ở người, chỉ số bình thường ở từng thời điểm:
- Chỉ số bình thường khi đói ở khoảng từ 90 – 130 mg/dL ( tương ứng với 5,0 – 7,2 mmol/L).
- Sau ăn 2 giờ ở mức thấp hơn 180 mg/dL (10 mmol/L).
- Chỉ số bình thường trước lúc đi ngủ ở mức 110 – 150 mg/dL (6,0 – 8,3 mmol/L).
Chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn?
Thông thường nồng độ dưới 100 mg/dL sau khi nhịn ăn trong ít nhất 8 giờ; và ít hơn 140 mg/dL 2 giờ sau khi ăn được xem là bình thường.Trong ngày, chỉ số này có xu hướng ở mức thấp nhất ngay trước bữa ăn (lúc đói). Đối với hầu hết những người không bị tiểu đường; lượng đường trong máu khi đói dao động khoảng 70 – 80 mg/dL. Đặc biệt đối với một số người, 60 mg/dL là bình thường; một số người khác thì 90 mg/dL là chấp nhận được.
Chỉ số đường huyết bao nhiêu là bị tiểu đường?
Khi bạn đo đường huyết đói (nhịn đói ít nhất 8h trước đó và phải được kiểm tra ít nhất là 2 lần). Mà chỉ số đường huyết đo được từ 126 mg/dL trở lên (tương đương với 7.0 mmol/L trở lên) thì bạn có khả năng đã mắc bệnh tiểu đường hay đái tháo đường.
Còn nếu chỉ số lúc đói từ 110 mg/dL (6.1 mmol/L) trở lên nhưng nhỏ hơn 126 mg/dL (7.0 mmol/L) thì được chẩn đoán là rối loạn đường huyết, hay tiền đái tháo đường. Với trường hợp kể trên thì 40% ca bệnh sẽ có nguy cơ bị đái tháo đường trong vòng 5 năm.
Ngược lại, nếu bạn đo đường huyết đói mà chỉ số dưới 6.1 mmol/L thì cơ thể bạn đang rất khỏe mạnh. Nhưng nếu chỉ số khoảng 6.1 mmol/L cần thiết phải đo lại lần 2 sau 1 tuần để xác định đúng bệnh. Đối với lần đo sau, kết quả dưới 6.1 mmol/L thì bạn cần đo lại sau một tháng và xét nghiệm HbA1C rồi đem kết quả đến gặp bác sĩ tư vấn.
Ngoài ra, có thể xác định sơ bộ tình trạng mắc bệnh tiểu đường thông qua xét nghiệm đo đường huyết sau khi ăn 2 tiếng. Bạn có thể biết được lượng đường trong máu và có cách điều chỉnh chế độ ăn phù hợp. Nếu chỉ số đường huyết sau ăn ở các mức:
- < 7,8 mmol/L là chỉ số bình thường và an toàn.
- Từ 7,9 – 11,1 mmol/L là cảnh báo dấu hiệu tiền đái tháo đường.
- > 11,1 mmol/L thì nguy cơ cao bạn đã mắc bệnh đái tháo đường.
Các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường
Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm này để phát hiện bạn có bị tiểu đường hay không:
- Xét nghiệm glucose huyết lúc đói: Bác sĩ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn sau khi nhịn ăn trong 8 giờ. Và nếu nó cao hơn 126 mg/dL thì bạn có nguy cơ đã bị tiểu đường.
- Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống: Sau khi nhịn ăn 8 giờ, bạn sẽ được uống một loại thức uống có đường đặc biệt. Hai giờ sau mức đường của bạn cao hơn 200 mg/dL thì bạn có khả năng đã bị đái tháo đường.
- Kiểm tra đường huyết bất kì: Bác sĩ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn ở thời điểm bất kì.Nếu kết quả cao hơn 200 mg/dL, cộng với các triệu chứng tiểu nhiều, luôn khát nước và tăng hoặc giảm cân nặng bất thường, bác sĩ sẽ làm thêm xét nghiệm đường huyết đói hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống để chắc chắn bạn có mắc bệnh tiểu đường không.
- Xét nghiệm HbA1c: Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Chỉ số đường huyết của thực phẩm
Chỉ số đường huyết của thực phẩm (GI) là một con số. Nó cung cấp thông tin về tốc độ chuyển hóa carbohydrates trong thực phẩm thành glucose trong cơ thể. Hai loại thực phẩm có cùng lượng carbohydrates có thể có số chỉ số khác nhau. Chỉ số này càng nhỏ, thì thực phẩm càng ít ảnh hưởng đến nồng độ đường trong máu:
- 55 hoặc thấp hơn = Thấp (tốt).
- 56-69 = Trung bình.
- 70 trở lên = Cao (xấu).
Bạn có thể tìm thấy chỉ số đường huyết trên nhãn của thực phẩm đóng gói. Bạn cũng có thể dễ dàng tìm thấy chỉ số đường huyết của các loại thực phẩm phổ biến trên Internet. Thực phẩm tự nhiên (chưa qua chế biến) có chỉ số GI thấp hơn so với thực phẩm tinh chế và đã qua chế biến.
Thực phẩm nào tốt cho người đái tháo đường?
Thực phẩm có chỉ số GI thấp giúp bệnh nhân đái tháo đường ổn định đường huyết. Các thực phẩm có thành phần bột đường (carbohydrate) có chỉ số GI cao ảnh hưởng đến đường huyết sau ăn và khó kiểm soát đường huyết đói.
Thời gian đầu để điều trị bệnh đái tháo đường, nhiều người sử dụng các loại thực phẩm ngọt như sữa, rượu ngọt, nước trái cây. Giai đoạn tiếp theo, người bệnh sẽ hạn chế thức ăn ngọt, thay bằng mỡ và các thành phần dinh dưỡng khác. Hiện nay, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, chế độ ăn dinh dưỡng với tỷ lệ carbohydrate 55-60% là phù hợp đối với bệnh nhân đái tháo đường.
Thực phẩm chứa nhiều carbohydrate
Carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố tác động lên nồng độ đường huyết. Mức độ tác động phụ thuộc vào chỉ số GI khác nhau của các loại thực phẩm. Việc ăn quá nhiều chất bột đường chứa nhiều carbohydrate trong mỗi bữa ăn ảnh hưởng nhiều đến đường huyết sau ăn và khó kiểm soát đường huyết đói.
Thực phẩm chứa đường đơn thường là trong nho, táo, dâu, mật ong, chuối, mía, cam, sữa chua… Đường phức là tinh bột và chất xơ, thường được tìm thấy trong khoai củ và nhiều loại rau. Các đường phức khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành các đường đơn và được hấp thu. Điều này giúp làm chậm sự hấp thu, giảm sự gia tăng đường huyết đột ngột sau ăn.
Do đó, tiêu thụ các loại đường phức giúp đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường ổn định hơn. Ngoài ra, chất xơ cũng góp phần làm chậm sự hấp thu đường trong máu. Do đó, nhiều chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra lời khuyên dành cho người bệnh đái tháo đường. Nên sử dụng thực phẩm với thành phần cân đối về chất xơ và các loại đường phức.
Chỉ số đường huyết giúp chẩn đoán bệnh đái tháo đường hiệu quả và chính xác. Ngoài ra còn giúp người bệnh kiểm soát tình trạng sức khỏe cũng như điều chỉnh chế độ trị liệu kịp thời. Luôn giữ mức này trong khoảng an toàn; thực hiện chế độ ăn uống hợp lí; lựa chọn thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ giúp người bệnh kiểm soát tốt hơn tình trạng bệnh.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
High Blood Sugar, Diabetes, and Your Bodyhttps://www.webmd.com/diabetes/how-sugar-affects-diabetes
Ngày tham khảo: 05/05/2019
-
How to Use the Glycemic Indexhttps://www.webmd.com/diabetes/guide/glycemic-index-good-versus-bad-carbs
Ngày tham khảo: 05/05/2019