Bệnh cầu thận màng: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nội dung bài viết
Bạn được bác sĩ chẩn đoán bệnh cầu thận màng và muốn tìm hiểu thêm về bệnh của mình? Bạn thường xuyên bị phù chân và tăng cân? Bài viết dưới đây của ThS.BS Vũ Thành Đô sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về bệnh cầu thận màng.
1. Bệnh cầu thận màng là gì?
Bệnh lý màng lọc cầu thận (hay còn gọi là bệnh cầu thận màng) xảy ra khi các mạch máu nhỏ trong thận (cầu thận), cấu trúc có chức năng lọc chất thải từ máu, bị tổn thương và dày lên. Kết quả là, các protein rò rỉ từ các mạch máu bị tổn thương vào nước tiểu (protein niệu). Đối với nhiều người, việc mất protein qua nước tiểu gây ra các dấu hiệu và triệu chứng được gọi là hội chứng thận hư.
Trong những trường hợp nhẹ, bệnh cầu thận màng có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Khi sự rò rỉ protein tăng lên, nguy cơ tổn thương thận lâu dài cũng tăng theo. Trong nhiều trường hợp, bệnh có thể dẫn đến suy thận. Không có cách điều trị hoàn toàn cho bệnh cầu thận màng, nhưng điều trị tốt có thể giúp giảm protein niệu và có tiên lượng tốt về sau.
2. Nguyên nhân
Thông thường, bệnh cầu thận màng là hậu quả của các phản ứng miễn dịch tự miễn. Hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận nhầm mô khỏe mạnh là mô ngoại lai và tấn công nó bằng các chất được gọi là tự kháng thể. Các tự kháng thể này nhắm vào một số protein nhất định thuộc hệ thống lọc của thận (cầu thận). Đây được gọi là bệnh lý cầu thận màng nguyên phát.
Đôi khi, bệnh cầu thận màng do các nguyên nhân khác gây ra. Khi điều này xảy ra, nó được gọi là bệnh cầu thận màng thứ phát. Nguyên nhân có thể bao gồm:
- Bệnh tự miễn. Chẳng hạn như lupus ban đỏ hệ thống.
- Nhiễm siêu vi. Nhiễm viêm gan B, viêm gan C hoặc giang mai.
- Một số loại thuốc. Chẳng hạn như thuốc kháng viêm không steroid.
- Các bệnh lý ung thư như ung thư máu.
Bệnh cầu thận màng cũng có thể xảy ra cùng với các bệnh thận khác, chẳng hạn như bệnh thận do đái tháo đường và viêm cầu thận tiến triển nhanh.
Các yếu tố nguy cơ
Các tác nhân có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cầu thận màng bao gồm:
- Những bệnh lý có thể làm tổn thương thận của bạn. Một số bệnh và tình trạng nhất định làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cầu thận màng, chẳng hạn như lupus và các bệnh tự miễn dịch khác.
- Sử dụng một số loại thuốc. Ví dụ về các loại thuốc có thể gây ra bệnh cầu thận màng bao gồm thuốc kháng viêm không steroid.
- Tiếp xúc với một số tác nhân gây nhiễm trùng. Ví dụ về các bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận màng bao gồm viêm gan B, viêm gan C và giang mai.
- Yếu tố di truyền. Một số yếu tố di truyền làm tăng nguy cơ mắc bệnh cầu thận màng.
3. Triệu chứng của bệnh cầu thận màng
Bệnh có thể phát triển dần dần, vì vậy bạn có thể không có bất kỳ triệu chứng bất thường nào. Khi bạn dần dần mất protein từ máu qua nước tiểu, bạn có thể bị sưng phù ở chân và mắt cá chân. Bạn cũng có thể tăng cân do dịch thoát ra khỏi mạch máu. Nhiều người bị phù nhiều ngay từ khi mới khởi phát bệnh. Nhưng có những người không có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào cho đến khi bệnh thận tiến triển nặng.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cầu thận màng bao gồm:
- Sưng phù ở chân và mắt cá chân.
- Tăng cân.
- Mệt mỏi.
- Kém ăn.
- Nước tiểu có nhiều bọt.
- Tăng cholesteron và lipid máu.
- Xuất hiện protein trong nước tiểu. Thành phần protein này ngày càng tăng dần.
- Giảm protein trong máu, đặc biệt là albumin máu.
Bạn cần đến gặp bác sĩ ngay khi có các triệu chứng sau:
- Có máu trong nước tiểu. Hay bạn đi tiểu và thấy nước tiểu có màu đỏ.
- Sưng phù ở chân và mắt cá chân kéo dài, không giảm hay không biến mất.
- Tăng huyết áp.
- Đau đột ngột vùng hông lưng, một hoặc hai bên.
- Đột ngột khó thở. Có thể liên quan đến biến chứng cục máu đông.
Các biến chứng
Các biến chứng liên quan đến bệnh cầu thận màng bao gồm:
Biến chứng toàn thân
- Rối loạn lipid máu. Mức độ cholesterol và các chất lipid khác thường cao ở những người bị bệnh cầu thận màng. Các chất này làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh lý về tim mạch.
- Hình thành cục máu đông. Với việc thoát các protein qua nước tiểu, bạn có thể bị mất các protein giúp ngăn đông máu từ máu vào nước tiểu. Điều này khiến cơ thể bạn dễ hình thành các cục máu đông. Đặc biệt là trong các tĩnh mạch sâu. Nặng hơn là các cục máu đông này di chuyển đến phổi của bạn.
- Tăng huyết áp. Chất thải tích tụ trong máu do không được lọc qua thận để thải ra ngoài qua nước tiểu, kèm với việc giữ muối của thận có thể làm huyết áp tăng cao.
- Nhiễm trùng. Bạn dễ bị nhiễm trùng hơn khi tiểu đạm làm bạn mất các protein của hệ miễn dịch (kháng thể). Đây là các yếu tố có nhiệm vụ bảo vệ bạn khỏi bị nhiễm trùng.
Biến chứng tại thận
- Hội chứng thận hư. Mức độ protein cao trong nước tiểu, lượng protein thấp trong máu, cholesterol trong máu cao, sưng (phù) mí mắt, bàn chân và bụng xảy ra cùng lúc thì được gọi là hội chứng thận hư.
- Tổn thương thận cấp. Trong trường hợp các đơn vị lọc của thận (cầu thận) bị tổn thương nghiêm trọng, các chất thải có thể bị ứ động nhiều trong máu của bạn. Bạn có thể cần lọc máu khẩn cấp để loại bỏ bớt dịch và chất thải ra khỏi máu.
- Bệnh thận mạn. Thận của bạn có thể mất dần chức năng theo thời gian mà không có khả năng phục hồi. Đến thời điểm nào đó, bạn cần phải chạy thận hoặc ghép thận.
4. Chẩn đoán
Bệnh lý cầu thận màng có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Đôi khi, bệnh chỉ được chẩn đoán khi xét nghiệm nước tiểu định kỳ. Xét nghiệm được thực hiện vì một bệnh lý khác. Và kết quả cho thấy có nhiều protein trong nước tiểu (protein niệu).
Nếu có triệu chứng gợi ý có protein trong nước tiểu, bác sĩ sẽ hỏi về tiền căn mắc các bệnh lý y khoa của bạn và thực hiện khám sức khỏe tổng thể. Huyết áp sẽ được kiểm tra một cách cẩn thận.
Các xét nghiệm máu, nước tiểu và hình ảnh có thể cung cấp cho bác sĩ nhiều thông tin hữu ích. Qua đó, bác sĩ có thể đánh giá được thận của bạn đang hoạt động như thế nào. Họ có thể chẩn đoán bạn có mắc bệnh cầu thận màng hay không. Các xét nghiệm này cũng có thể giúp loại trừ những nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng này.
Đọc thêm: Thận ứ nước: Những thông tin bạn cần biết.
Các thử nghiệm có thể được thực hiện
Xét nghiệm máu và nước tiểu
- Xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu). Bạn có thể được yêu cầu cung cấp mẫu nước tiểu. Qua mẫu nước tiểu này, bác sĩ có thể đo lượng protein trong nước tiểu của bạn.
- Xét nghiệm máu. Một mẫu máu cho phép bác sĩ kiểm tra lượng cholesterol cao, các chất lipid khác, lượng đường trong máu và những yếu tố khác có thể tác động đến chức năng thận. Xét nghiệm creatinine máu giúp đánh giá tương đối về chức năng thận của bạn. Các xét nghiệm máu khác có thể được thực hiện để kiểm tra các bệnh tự miễn dịch hoặc nhiễm virus có thể gây tổn thương thận. Chẳng hạn như viêm gan B hoặc viêm gan C.
- Xét nghiệm mức lọc cầu thận (eGFR). Xét nghiệm eGFR ước tính mức độ chức năng thận của bạn và có thể giúp bác sĩ xác định giai đoạn bệnh.
- Tìm kháng thể kháng nhân (ANA). Xét nghiệm máu này tìm kiếm các kháng thể kháng nhân – những chất tấn công các mô của chính cơ thể bạn. Mức độ cao của kháng thể kháng nhân là một dấu hiệu của bệnh tự miễn dịch.
Các thử nghiệm có thể được thực hiện
Xét nghiệm máu và nước tiểu
- Xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu). Bạn có thể được yêu cầu cung cấp mẫu nước tiểu. Qua mẫu nước tiểu này, bác sĩ có thể đo lượng protein trong nước tiểu của bạn.
- Xét nghiệm máu. Một mẫu máu cho phép bác sĩ kiểm tra lượng cholesterol cao, các chất lipid khác, lượng đường trong máu và những yếu tố khác có thể tác động đến chức năng thận. Xét nghiệm creatinine máu giúp đánh giá tương đối về chức năng thận của bạn. Các xét nghiệm máu khác có thể được thực hiện để kiểm tra các bệnh tự miễn dịch hoặc nhiễm virus có thể gây tổn thương thận. Chẳng hạn như viêm gan B hoặc C.
- Xét nghiệm mức lọc cầu thận (eGFR). Xét nghiệm eGFR ước tính mức độ chức năng thận của bạn và có thể giúp bác sĩ xác định giai đoạn bệnh.
- Tìm kháng thể kháng nhân (ANA). Xét nghiệm máu này tìm kiếm các kháng thể kháng nhân – những chất tấn công các mô của chính cơ thể bạn. Mức độ cao của kháng thể kháng nhân là một dấu hiệu của bệnh tự miễn dịch.
Xét nghiệm hình ảnh
- Siêu âm thận hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp cắt lớp cho phép bác sĩ đánh giá cấu trúc của thận và đường tiết niệu.
- Sinh thiết thận. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô thận nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi. Sinh thiết thận thường cần thiết để xác định chẩn đoán. Nó có thể cho bác sĩ biết loại bệnh thận mà bạn mắc phải, mức độ tổn thương thận. Đặc biệt, nó giúp xác định phương pháp điều trị nào có thể có hiệu quả cao nhất.
Xem thêm: Những thông tin bạn cần biết về gói xét nghiệm chức năng thận
5. Điều trị
Điều trị bệnh cầu thận màng tập trung vào việc giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Bên cạnh đó là làm giảm các triệu chứng của bạn. Không có cách chữa trị nào chứng minh luôn có hiệu quả trên mọi bệnh nhân.
Tuy nhiên, có đến 3 trong số 10 người bị bệnh cầu thận màng có các triệu chứng hoàn toàn biến mất sau 5 năm mà không cần điều trị. Khoảng 25% đến 40% có thuyên giảm một phần.
Trong trường hợp bệnh thận màng do thuốc hoặc một bệnh khác, chẳng hạn như ung thư, ngừng thuốc hoặc kiểm soát bệnh nguyên phát thường cải thiện tình trạng.
Nguy cơ thấp mắc bệnh thận tiến triển
Với bệnh cầu thận màng, bạn được phân loại là có ít nguy cơ phát triển bệnh thận tiến triển trong 5 năm tới nếu:
- Mức protein trong nước tiểu của bạn duy trì dưới 4 gam một ngày trong 6 tháng.
- Mức độ creatinin trong máu của bạn vẫn ở mức bình thường trong 6 tháng.
Nếu nguy cơ mắc bệnh thận tiến triển thấp, việc điều trị bệnh cầu thận màng thường bắt đầu bằng cách thực hiện các bước sau:
- Uống thuốc huyết áp. Các bác sĩ thường kê đơn thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB). Nhóm thuốc này giúp huyết áp được kiểm soát.
- Giảm phù. Thuốc lợi tiểu giúp loại bỏ natri và nước ra khỏi cơ thể.
- Kiểm soát cholesterol máu. Nhóm thuốc statin được sử dụng để kiểm soát lượng cholesterol trong máu.
- Giảm nguy cơ đông máu. Những người bị bệnh cầu thận màng có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Các bác sĩ có thể kê đơn thuốc làm loãng máu hoặc thuốc chống đông máu. Mục đích là ngăn ngừa những biến cố nguy hiểm này.
- Giảm lượng muối. Muối làm cho cơ thể của bạn giữ lại chất lỏng. Kiểm tra hàm lượng muối trong thực phẩm, đồ uống và gia vị là cần thiết để đảm bảo sức khỏe của bạn.
Các bác sĩ thường muốn tránh sử dụng các loại thuốc mạnh (có thể gây ra tác dụng phụ đáng kể) trong giai đoạn đầu của bệnh, khi có khả năng bệnh sẽ tự cải thiện.
Nguy cơ mắc bệnh thận tiến triển từ trung bình đến cao
Bác sĩ có thể đề nghị điều trị chuyên sâu hơn vì lượng protein trong nước tiểu tăng dần lên. Lượng protein trong nước tiểu càng cao thì nguy cơ đối với thận và sức khỏe của bạn càng lớn.
Bác sĩ sẽ đánh giá nguy cơ dựa trên lượng protein trong nước tiểu trong 24 giờ.
Nếu có nguy cơ mắc bệnh thận tiến triển từ trung bình đến cao, bác sĩ có thể trao đổi với bạn về các phương pháp điều trị sau:
- Thuốc steroid cộng với thuốc hóa trị. Các thuốc này có khả năng ngăn chặn hệ thống miễn dịch. Điều này có thể làm giảm mức protein trong nước tiểu và ngăn chặn sự tiến triển của suy thận. Tuy nhiên, thuốc ức chế miễn dịch không giúp ích cho tất cả mọi người. Chúng cũng có thể có những tác dụng phụ đáng kể. Một số tác dụng phụ của thuốc hóa trị chẳng hạn như nguy cơ ung thư hoặc vô sinh có thể xảy ra nhiều năm sau khi dùng.
- Cyclosporine. Nếu bạn không muốn dùng một loại thuốc hóa trị hoặc không thể dung nạp nó, cyclosporine (một loại thuốc ức chế calcineurin) là một lựa chọn.
Đôi khi, bệnh tái phát sau khi điều trị kết thúc. Điều này đã xảy ra với những người dùng bất kỳ loại thuốc ức chế miễn dịch nào. Hãy đi khám và được tư vấn bởi bác sĩ về kế hoạch điều trị để tìm ra cách tốt nhất cho bạn.
Bệnh cầu thận màng nếu không được điều trị sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng. Vì vậy, nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh cầu thận màng, hãy tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ về chế độ sinh hoạt, uống thuốc và tái khám đầy đủ nhé.