Các giai đoạn ung thư cổ tử cung: Đặc điểm và cách điều trị
Nội dung bài viết
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư khá phổ biến ở phụ nữ. Bệnh có thể tiến triển âm thầm và kéo dài qua nhiều giai đoạn. Vậy các giai đoạn ung thư cổ tử cung là gì? Mỗi giai đoạn có đặc điểm như thế nào? Hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Chuyên khoa 1 Phan Lương Huy tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây nhé!
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là sự phát triển của các tế bào bất thường trong niêm mạc cổ tử cung. Bệnh tiến triển nặng có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể như phổi, gan,…
Ung thư cổ tử cung phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy (chiếm khoảng 70-80% các trường hợp). Loại ít phổ biến hơn là ung thư biểu mô tuyến (khoảng 20% các ca bệnh).1
Đôi khi, bệnh có cả đặc điểm của ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến. Đây được gọi là ung thư biểu mô hỗn hợp hoặc ung thư biểu mô tuyến vảy (chiếm khoảng 5-6%). Rất hiếm khi ung thư phát triển ở các tế bào khác trong cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung tế bào nhỏ là loại rất hiếm gặp (chỉ chiếm khoảng 3%).1
Theo Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế (FIGO) năm 2018 phân loại ung thư cổ tử cung thành 4 giai đoạn chính và các giai đoạn nhỏ khác như sau:2
Giai đoạn | Mô tả |
I | Ung thư khu trú tại cổ tử cung |
IA | Ung thư được chẩn đoán chỉ bằng kính hiển vi, với sự xâm nhập mô đệm ≤ 5mm chiều sâu |
IA1 | Xâm nhập mô đệm được đo ≤ 3 mm chiều sâu |
IA2 | Xâm nhập mô đệm được đo > 3mm và ≤ 5mm chiều sâu |
IB | Độ xâm lấn được đo ≥ 5 mm (sâu hơn giai đoạn IA) với tổn thương giới hạn trong cổ tử cung |
IB1 | Tổn thương sâu > 5 mm và kích thước lớn nhất ≤ 2 cm |
IB2 | Tổn thương sâu > 2 cm và ≤ 4 cm theo kích thước lớn nhất |
IB3 | Tổn thương > 4 cm theo kích thước lớn nhất |
II | Lan rộng ra ngoài cổ tử cung nhưng không vào thành khung chậu, hoặc tới phần ba dưới của âm đạo |
IIA | Tổn thương xâm lấn lên đến 2/3 trên của âm đạo; không quan sát thấy xâm lấn vào vùng lân cận xung quanh |
IIA1 | Tổn thương nhìn thấy trên lâm sàng có kích thước lớn nhất ≤ 4.0 cm |
IIA2 | Tổn thương nhìn thấy trên lâm sàng có kích thước lớn nhất > 4.0 cm |
IIB | Xâm lấn những vùng xung quanh cổ tử cung nhưng chưa đến khung chậu |
III | Lan rộng tới thành khung chậu, xâm lấn 1/3 dưới của âm đạo, gây chứng ứ nước thận hoặc thận không còn chức năng. |
IIIA | Lan rộng tới 1/3 dưới của âm đạo nhưng không vào thành khung chậu |
IIIB | Di chuyển tới thành khung chậu và/hoặc gây ứ nước thận/thận không còn chức năng |
IIIC | Thương tổn ở các hạch bạch huyết vùng chậu và/hoặc cạnh động mạch chủ, bất kể kích thước và phạm vi khối u |
IIIC1 | Di căn đến hạch bạch huyết vùng chậu |
IIIC2 | Di căn hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ |
IV | Vượt ra ngoài khung chậu, có dấu hiệu lâm sàng do xâm lấn bàng quang hoặc niêm mạc trực tràng |
IVA | Xâm nhập niêm mạc bàng quang, trực tràng và/hoặc mở rộng thật sự ra ngoài xương chậu |
IVB | Lan đến các cơ quan xa (bao gồm cả phúc mạc) |
Ung thư cổ tử cung giai đoạn I
Giai đoạn I có nghĩa là ung thư nằm trong cổ tử cung, không lan đến các mô lân cận hoặc các cơ quan khác. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 được chia thành giai đoạn IA và IB.
Ở giai đoạn IA, khối u phát triển nhỏ đến mức có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi hoặc máy soi tử cung. Đến giai đoạn IB, nó có thể được nhìn thấy mà không cần kính hiển vi.
Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường không di căn và không có triệu chứng nên rất khó phát hiện. Khi chúng xảy ra, các triệu chứng có thể bao gồm:3
- Chảy máu âm đạo sau khi quan hệ tình dục.
- Chảy máu âm đạo sau khi mãn kinh.
- Dịch tiết âm đạo chảy nước và có mùi nồng hoặc mùi máu.
- Đau vùng chậu hoặc đau sau khi quan hệ tình dục.
- Chảy máu âm đạo giữa các thời kỳ hoặc thời gian lâu hơn bình thường.
Các triệu chứng này cũng có thể được gây ra bởi các bệnh lý khác. Vì vậy, hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám và chẩn đoán chính xác nhất.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn I hoàn toàn có thể được chữa khỏi nếu tuân thủ phác đồ điều trị. Sau khi được chẩn đoán chính xác ung thư cổ tử cung gồm tế bào gây bệnh, giai đoạn, vị trí tế bào ung thư phát triển,… Bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị, và phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong giai đoạn này.4
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II
Ở giai đoạn này, các khối u đã phát triển ra ngoài cổ tử cung nhưng chưa lan đến các mạch bạch huyết lân cận và các cơ quan khác. Các giai đoạn IIA và IIB, ung thư lần lượt lan theo chiều dọc và chiều ngang quanh cổ tử cung.
Hình ảnh ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA và giai đoạn IIB
Mặc dù ở giai đoạn II, ung thư đã lan ra ngoài tử cung nhưng chưa phát triển mạnh nên dấu hiệu nhận biết cũng rất mờ nhạt. Một số triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân đi khám như:
- Chảy máu âm đạo.
- Tiết dịch âm đạo lạ.
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Sụt cân, mệt mỏi.
Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn II đều có tiên lượng tốt với tỷ lệ sống sót cao nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở giai đoạn này lên tới khoảng 58% – 63%. Tuy nhiên con số này chỉ được khảo sát trên số lượng người nhất định.5
Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II chủ yếu là sự kết hợp của phẫu thuật, hoá trị và xạ trị. Phẫu thuật được chỉ định ở giai đoạn này là cắt bỏ hoàn toàn tử cung, cổ tử cung và hai phần phụ. Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần được hoá liệu kết hợp với xạ trị nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại.6
Ung thư cổ tử cung giai đoạn III
Giai đoạn III có nghĩa là ung thư đã lan từ cổ tử cung ra các cấu trúc xung quanh hoặc vào các hạch bạch huyết ở vùng chậu.
Hình ảnh ung thư cổ tử cung giai đoạn IIIA và giai đoạn IIIB
Triệu chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn III có thể giống với các giai đoạn trước. Bao gồm:
- Đau vùng chậu hoặc trong khi giao hợp.
- Dịch âm đạo chảy nước, có mùi hôi hoặc mùi máu.
- Chảy máu âm đạo.
Tỉ lệ sống sót của phụ nữ bị ung thư cổ tử cung giai đoạn III là 30% – 35%.7 Tuy nhiên, con số này chỉ mang tính tham khảo, khả năng vượt qua bệnh tuỳ thuộc vào thể chất, mức độ đáp ứng điều trị cũng như tâm lý của mỗi người.
Đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn III, phẫu thuật sẽ không còn là ưu tiên hàng đầu. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn lúc này là hoá – xạ trị kết hợp.8
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV còn được gọi là giai đoạn cuối và cũng là giai đoạn nặng nhất. Lúc này, ung thư đã lan đến bàng quang, trực tràng hoặc xa hơn,…
Hình ảnh ung thư cổ tử cung giai đoạn IVA và giai đoạn IVB
Các triệu chứng của giai đoạn cuối bộc lộ một cách rõ ràng. Ngoài những dấu hiệu như 3 giai đoạn trước thì ở giai đoạn này có một số biểu hiện như: nhức xương do di căn xương, đau đầu do di căn não,… Những triệu chứng của bệnh ở giai đoạn muộn trở nên rầm rộ hơn, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân. Vì vậy, điều trị giảm nhẹ là rất cần thiết để cải thiện cuộc sống của người bệnh.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung giảm xuống chỉ còn dưới khoảng 16%.9
Ở giai đoạn IV, ung thư đã di căn xa đến các cơ quan khác sẽ rất khó điều trị. Các lựa chọn để điều trị bao gồm xạ trị có thể hoặc không kết hợp với hoá trị để làm chậm sự phát triển của ung thư.10
Chẩn đoán xác định giai đoạn ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung thường được chẩn đoán khi xét nghiệm Pap và/hoặc xét nghiệm HPV phát hiện bất thường. Báo cáo kết quả được chuẩn hóa, đánh giá thêm bằng các xét nghiệm sàng lọc hoặc soi cổ tử cung được chỉ định, nếu tìm thấy các tế bào ung thư hoặc xét nghiệm HPV dương tính.
Soi cổ tử cung (kiểm tra âm đạo và cổ tử cung bằng ống kính phóng đại) được sử dụng để xác định các khu vực cần sinh thiết; nạo nội mạc cổ tử cung cũng thường được thực hiện.
Sinh thiết hình nón (đồng hóa) có thể được yêu cầu thêm, nếu chưa chắc chắn và nghi ngờ ung thư xâm lấn hoặc khả năng tổn thương nội biểu mô cổ tử cung cao. Một mẫu mô hình nón được loại bỏ bằng quy trình cắt bỏ điện vòng (LEEP), laser hoặc dao mổ (dao lạnh). Từ đó, dựa vào các kết quả có thể xác định giai đoạn ung thư cổ tử cung mà người bệnh mắc phải.11
Xem thêm: Soi cổ tử cung có phát hiện ung thư không?
Trên đây là thông tin về các giai đoạn ung thư cổ tử cung. Hy vọng qua bài viết trên, bạn đọc đã cập nhật thêm những kiến thức bổ ích. Nên tiêm ngừa ung thư cổ tử cung và thường xuyên tầm soát ung thư cổ tử cung để phòng ngừa bệnh bạn nhé!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Types and gradeshttps://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/cervical-cancer/stages-types-grades/types-and-grades
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Cancer of the cervix uteri: 2021 updatehttps://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1002/ijgo.13865
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Cervical Cancer Symptomshttps://www.cancer.gov/types/cervical/symptoms
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Treatment -Cervical cancerhttps://www.nhs.uk/conditions/cervical-cancer/treatment/
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Trends in Breast, Colorectal, and Cervical Cancer Incidence Following the Affordable Care Acthttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5833652/
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Stage 2https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/cervical-cancer/stages-types-grades/stage-2
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Prognosis of stage III cervical cancer: a two-way outcome studyhttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8798898/
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Stage 3https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/cervical-cancer/stages-types-grades/stage-3
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Incidence and survival rate of women with cervical cancer in the Greater Amsterdam areahttps://www.nature.com/articles/6601157#:~:text=Patients%20with%20FIGO%20stage%20I%20had%20a%20relative%20survival%20of%2091%25%20decreasing%20to%2016%25%20for%20tumours%20diagnosed%20in%20FIGO%20stage%20IV.
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Stage 4https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/cervical-cancer/stages-types-grades/stage-4
Ngày tham khảo: 22/04/2023
-
Cervical Cancerhttps://www.msdmanuals.com/professional/gynecology-and-obstetrics/gynecologic-tumors/cervical-cancer
Ngày tham khảo: 22/04/2023