Kết tràng và kiến thức tổng quan mà bạn cần biết
Nội dung bài viết
Đại tràng – hay kết tràng – ruột già về cơ bản đều nhằm ám chỉ một bộ phận trên cơ thể người. Ruột già có cấu trúc và vai trò đặc biệt, khác với những đoạn ruột khác. Để hiểu rõ hơn về kết tràng, bài viết này sẽ mô tả sơ lược cấu trúc và vai trò của nó; cũng như một số triệu chứng và bệnh lý liên quan đến đoạn ruột này.
1. Cấu trúc của đại tràng
Đại tràng là cấu trúc hình ống, hình dạng bên ngoài chia thành nhiều khoang, độ dài khoảng 150cm. Kết tràng kéo dài từ manh tràng đến trực tràng. Về cơ bản, đại tràng – Kết tràng được chia thành 4 đoạn như hình dưới, gồm:
- Kết tràng lên. (Từ manh tràng đến chỗ gập góc đầu tiên).
- Kết tràng ngang.
- Kết tràng xuống. (Tính từ đoạn gập góc thứ 2 đến thứ 3).
- Kết tràng sigma (kết tràng chậu hông).
Phân sẽ đi qua lần lượt 4 đoạn này, sau đó tới trực tràng để thải ra ngoài cơ thể.
Ruột thừa là một cấu trúc nối liền với manh tràng.
Viêm ruột thừa là nguyên nhân thường gặp và cần điều trị bằng phẩu thuật.
Đại tràng lên cùng với đại tràng xuống tạo ra 2 gập góc với đại tràng ngang. 2 gập góc này lần lượt được gọi tên là đại tràng góc gan (giữa kết tràng lên và ngang), và đại tràng góc lách (góc kết tràng ngang – xuống). Mang tên gọi như vậy đơn giản vì 2 góc này nằm ngay sát 2 cấu trúc là gan và lách.
Ngoài ruột thừa, kết tràng có thể có các cấu trúc nhô ra từ thành của kết tràng, chúng gọi là túi thừa.
Các túi thừa có cấu trúc mỏng hơn so với ruột thừa. Khi các túi thừa bị viêm hoặc vỡ tùy thuộc vào mức độ sẽ có phương án điều trị khác nhau. Thông thường, ở các trường hơp viêm túi thừa nhẹ có thể chỉ cần uống và truyền thuốc là khỏi.
Viêm hạch mạc treo.
Xung quanh kết tràng có một số cấu trúc khác cũng thường bị viêm. Đó là viêm hạch mạc treo (hình dưới). Đối tượng trẻ em, sau khi bé bị viêm hầu họng 1 – 2 tuần thường mắc phải.
Thông thường, viêm hạch mạc treo có thể được điều trị bằng thuốc.
2. Chức năng của đại tràng
Kết tràng là đoạn ruột giúp hấp thu nước, làm rắn phân thải ra. Về cơ bản, ruột già chứa phân cùng rất nhiều loại vi khuẩn. Đa số các loại vi khuẩn ở đây là lợi khuẩn có lợi cho sự tiêu hóa của ruột già. Tuy nhiên, nếu các loại vi khuẩn này di trú đến một cơ quan khác thì chúng có thể gây hại.
Như đã nói, vai trò chủ yếu của kết tràng là hấp thu lại lượng nước cần thiết cho cơ thể từ phân. Ngoài ra, kết tràng còn hấp thu một số acid amin (vi đạm) do vi khuẩn chuyển hóa phân tạo thành.
3. Ung thư đại tràng
Đây là một bệnh lý ung thư thường gặp ở nước ta. Ung thư đại tràng vốn là một bệnh lý rất nguy hiểm. Nguyên nhân chủ yếu do ung thư kết tràng thường được phát hiện trễ do triệu chứng của chúng âm thầm.
Ung thư kết tràng thường gặp ở người cao tuổi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp liên quan đến các rối loạn di truyền, ung thư kết tràng có thể gặp ở những bệnh nhân tuổi đời còn rất trẻ.
Diễn tiến từ các tổn thương trên gene, tế bào đến khi hình thành ung thư kết tràng có thể kéo dài lên đến 10 năm.
Nguy cơ ung thư kết tràng
Yếu tố gây ra loại ung thư này có thể do các rối loạn từ gene di truyền (gene ung thư được di truyền từ bố mẹ). Nguy cơ ung thư kết tràng khác thường là:
- Tổn thương kéo dài, tái đi tái lại như viêm ruột (Crohn…).
- Chế độ ăn, lối sống không lành mạnh (béo phì, lười vận động, ăn ít chất xơ, trái cây…).
- Uống nhiều rượu, hút thuốc lá.
Triệu chứng:
- Triệu chứng của ung thư kết tràng thường không rõ ràng, cũng như thay đổi tùy thuộc vào vị trí của khối u.
- Nếu u đại tràng ở đoạn đại tràng lên thường gây tiêu chảy, tiêu phân có máu.
- Nếu u ở đoạn đại tràng xuống thường gây chướng bụng, đau bụng, bí đại tiện.
- Tuy nhiên, bệnh nhân có thể không có dấu hiệu gì và triệu chứng ban đầu lại là dấu hiệu của sự di căn (ung thư giai đoạn cuối).
Điều trị ung thư kết tràng thường là phối hợp nhiều phương pháp, chính yếu nhất là phẩu thuật cắt kết tràng.
Do sự nguy hại của loại ung thư này đến từ sự tiến triển âm thầm nên người ta khuyến khích thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng ở những người có nguy cơ mắc bệnh hơn là có bệnh rồi điều trị.
4. Polyp đại tràng
Polyp đại tràng khác với túi thừa. Túi thừa đại tràng là cấu trúc tương tự ruột thừa, nhô ra khỏi thành đại tràng. Trong khi đó, polyp sẽ nằm trong lòng kết tràng.
Thông thường, người ta chỉ phát hiện polyp một cách tình cờ, thông quá CT scan bụng hoặc thường gặp hợp là nội soi đại trực tràng.
Một số loại polyp có nguy cơ diễn tiến thành ung thư hoặc làm tăng khả năng mắc ung thư. Do đó, tùy thuộc từng trường hợp lâm sàng mà bác sĩ sẽ đề nghị cắt bỏ polyp hay không.
5. Viêm đại tràng mạn tính
Viêm đại tràng – hay viêm loét đại tràng mạn tính là một cái tên chung cho 2 bệnh lý tương đối thường gặp. Đó là: Viêm loét đại tràng xuất huyết và Crohn.
Những khó chịu do 2 bệnh lý này mang lại rất dai dẳng. Có thể bao gồm: Đi cầu có máu, tiêu chảy, đau bụng quặn cơn, sốt, giảm cân, sưng phù cẳng chân, gối, đỏ mắt, nổi ban da, loét miệng…
Để chẩn đoán, bác sĩ cần thực hiện nội soi đại trực tràng để khảo sát các vùng viêm loét ở đây.
Khác với các bệnh lý nhiễm trùng, viêm loét đại tràng mạn tính là do các nguyên nhân tự miễn (miễn dịch của cơ thể tấn công chính cơ thể).
Điều trị 2 bệnh lý này chủ yếu bằng thuốc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần phải phẩu thuật cắt hậu môn – trực tràng.
6. Nội soi đại trực tràng
Những bệnh lý nguy hiểm như ung thư đại tràng, hay viêm loét đại tràng mạn tính thường cần nội soi đại trực tràng để chẩn đoán xác định.
Nội soi đại trực tràng là phương pháp đưa một ống mềm hoặc cứng vào đại tràng qua ngã hậu môn. Người ta có thể tiến hành gây mê cho bạn hoặc không.
Việc chuẩn bị để thực hiện nội soi là rất cần thiết, do phân trong đại tràng sẽ làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của bác sĩ nội soi. Từ đó, dễ dẫn đến bỏ sót các tổn thương nguy hiểm.
Bác sĩ có thể yêu cầu nội soi nếu bạn có
- Có máu khi đi tiêu.
- Thay đổi thói quen đi tiêu của bạn (từ đi phân bình thường sang tiêu chảy kéo dài…).
- Tình trạng thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và suy nhược.
- Đau bụng kéo dài mà bạn không rõ nguyên nhân.
- Kết quả bất thường từ một loại xét nghiệm liên quan khác.
- Tiền sử ung thư đại tràng hoặc polyp đại tràng của bạn.
Chuẩn bị cho nội soi đại trực tràng
Ba ngày trước khi làm thủ tục
- Bắt đầu chuẩn bị từ ba ngày trước khi nội soi kết tràng.
- Ngừng dùng bất kỳ nguồn bổ sung chất xơ và thuốc chống tiêu chảy nào.
- Nếu bạn đang dùng thuốc điều trị bệnh tiểu đường và / hoặc các thuốc điều trị bệnh tim, hãy làm theo các hướng dẫn mà bạn đã nhận được từ bác sĩ chuyên khoa.
- Chỉ ăn thực phẩm ít chất xơ và tránh thực phẩm có chứa chất nhuộm màu đỏ, xanh hoặc tím có thể gây trở ngại cho thủ thuật.
Hai ngày trước khi làm thủ tục
Tiếp tục chỉ ăn thức ăn ít chất xơ. Tránh thực phẩm có chứa thuốc nhuộm màu đỏ, xanh lam hoặc tím có thể cản trở quá trình xét nghiệm.
Một ngày trước khi làm thủ tục
- Chỉ uống nước trong.
- Không ăn thức ăn đặc.
- Bạn sẽ uống một loại nước uống nhuận tràng ngày hôm nay, bắt đầu từ chiều – tối.
- Pha đồ uống nhuận tràng và bắt đầu uống theo tài liệu hướng dẫn từ trung tâm y tế. Không làm theo hướng dẫn trên chai thuốc. Bắt đầu uống thuốc nhuận tràng từ 4 giờ chiều và 7 giờ tối. Bạn sẽ cần đến 6 tiếng để đi tiêu hết phân ra khỏi kết tràng.
- Không sử dụng rượu, cần sa, hoặc các chất khác có thể làm chậm quá trình tiêu hóa của bạn.
- Uống ít nhất 8 ly nước lọc một ngày trước khi nội soi kết tràng (ngoài đồ uống nhuận tràng) để ngăn tình trạng mất nước có thể xảy ra.
Ngày nội soi
- Nếu cuộc hẹn nội soi của bạn diễn ra vào buổi sáng, bạn có thể phải dậy sớm hơn bình thường để uống hết thuốc nhuận tràng.
- Uống phần còn lại của thuốc nhuận tràng 4 – 5 giờ trước khi bạn rời nhà để làm thủ thuật.
Sau khi nội soi
- Bạn sẽ nhận được bản tóm tắt các kết quả mà bác sĩ thấy.
- Nếu có tổn thương nào đó được sinh thiết, bạn sẽ nhận được kết quả trong vòng 10 – 14 ngày kể từ ngày làm thủ thuật.
Nên nhớ:
- Hãy nhớ rằng bạn không được uống bất cứ thứ gì trong vòng ít nhất 2 giờ trước khi làm thủ thuật.
- Bạn phải có người đưa bạn về nhà sau khi nội soi và ở lại với bạn ít nhất hai giờ.
- Không sử dụng rượu, cần sa, hoặc các chất khác có thể làm giảm tốc độ tiêu hóa của bạn trước khi nội soi 2 – 3 ngày.
7. Kết luận
- Đại tràng là một cấu trúc rất quan trọng của cơ thể. Nó giúp con người hấp thu tối đa nước và tận dụng tối đa dinh dưỡng từ thức ăn.
- Kết tràng liên quan đến rất nhiều bệnh lý. Và bệnh lý được chú ý nhất là ung thư đại tràng.
- Các bệnh lý kết tràng thường có triệu chứng mơ hồ, không rõ ràng. Do đó việc chẩn đoán nó cũng không hề dễ dàng.
- Một thủ thuật chẩn đoán quan trọng đối với các bệnh lý đại tràng đó là nội soi kết tràng. Nội soi có thể là để tầm soát ung thư, cũng có thể giúp xác định các bệnh lý liên quan trong lòng đại tràng.
- Chuẩn bị kết tràng là một việc rất cần thiết, do phân và thức ăn tồn đọng có thể che lấp một số tổn thương nguy hiểm khiến bác sĩ nội soi khó xác định và thiếu sót trong chẩn đoán.
Kết tràng ở người là một phần quan trọng của ruột. Cơ quan này có những cấu trúc và chức năng rất đặc trưng. Mọi tổn thương hoặc bệnh lý tại cơ quan này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chúng ta. Xem thêm tại đây nhé: Kết tràng ở người có cấu trúc và chức năng như thế nào?
Bác sĩ Nguyễn Đoàn Trọng Nhân
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.