YouMed

Ung thư tuyến giáp thể nhú: định nghĩa, nguyên nhân, cách điều trị

Bác sĩ Võ Hoài Nam
Tác giả: Bác sĩ Võ Hoài Nam
Chuyên khoa: Ung thư

Ung thư tuyến giáp thể nhú là một dạng ung thư tuyến giáp thường gặp. Bệnh thường có tốc độ tăng trưởng chậm và có thể điều trị được. Chính vì vậy, người bệnh nếu được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ có cơ hội sống cao. Hãy cùng Bác sĩ chuyên khoa Ung thư Võ Hoài Nam tìm hiểu về ung thư tuyến giáp thể nhú qua bài viết sau.

Tổng quan về ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú (papillary thyroid carcinoma – PTC) là dạng thường gặp nhất của ung thư tuyến giáp.1 Ngoài ra còn có ung thư giáp dạng nang (Follicular thyroid cancer – FTC), ung thư giáp dạng tủy (Medullary thyroid cancer – MTC) và ung thư giáp dạng không biệt hóa (Anaplastic thyroid cancer – ATC).

Hình mô phỏng vị trí và cấu tạo của tuyến giáp
Hình mô phỏng vị trí và cấu tạo của tuyến giáp

Nhìn chung, ung thư tuyến giáp là ung thư có cơ hội sống còn rất dài, so với nhiều loại ung thư khác (ung thư phổi, ung thư hạ hầu, mêlanom da…). Trong đó, ung thư tuyến giáp dạng nhú là loại ung thư phát triển chậm và thường có thể chữa khỏi.1

Vị trí thực tế của tuyến giáp trên cơ thể người bệnh
Vị trí thực tế của tuyến giáp trên cơ thể người bệnh

Tỉ lệ sống còn 5 năm của ung thư tuyến giáp (bất chấp mọi loại giải phẫu bệnh và mọi giai đoạn bệnh) là 90%, nghĩa rằng chỉ 10% bệnh nhân ung thư tuyến giáp sẽ tử vong sau 5 năm chẩn đoán. Cụ thể, tỉ lệ sống còn 5 năm của riêng nhóm ung thư tuyến giáp dạng nhú (PTC) giai đoạn sớm là 100%, giai đoạn di căn hạch vùng là 99%, và giai đoạn muộn là 75%.2

Đặc biệt, yếu tố tuổi lúc chẩn đoán PTC là rất quan trọng đến tiên lượng sống còn của người bệnh. Cho dù bệnh đã tiến triển, di căn xa nhưng nếu bệnh nhân < 55 tuổi thì sống còn lâu dài (>2-5 năm), trong khi bệnh nhân > 55 tuổi thì lại có tiên lượng rất xấu (<2-5 năm).

Nguyên nhân ung thư tuyến giáp thể nhú

Cho tới hiện tại vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây ung thư tuyến giáp dạng nhú. Tuy nhiên nhiều báo cáo chỉ ra vài yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến giáp dạng nhú, tức nếu người bệnh có một hoặc nhiều yếu tố sau sẽ có xu hướng dễ mắc ung thư tuyến giáp dạng nhú so với nhóm người còn lại, như:3

  • Độ tuổi mắc ung thư tuyến giáp đạt đỉnh ở nữ giới là 40 – 50 tuổi, nam giới là 60 – 70.
  • Béo phì.
  • Thiếu Iod trong khẩu phần ăn (tăng nguy cơ mắc FTC).
  • Tiền căn tiếp xúc với tia bức xạ trước đây (sự cố rò rỉ phóng xạ ra môi trường, vụ nổ bom hạt nhân, từng xạ trị vùng đầu cổ để điều trị loại ung thư khác…), tiền căn chụp nhiều phim có tia X (Xquang, phim CT scan vùng đầu cổ…), đặc biệt khi thời điểm chụp càng trẻ tuổi.
  • Tiền căn gia đình có nhiều người thân trực hệ mắc ung thư tuyến giáp.
  • Tiền căn gia đình có hội chứng di truyền liên quan ung thư tuyến giáp: Hội chứng MEN2, hội chứng đa polyp gia đình

Triệu chứng ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp dạng nhú có thể được phát hiện trong nhiều tình huống rất đa dạng:4 5

  • Phát hiện tình cờ dưới siêu âm tuyến giáp.
  • Tự sờ thấy bướu vùng cổ (có thể là bướu giáp ác tính, có thể là hạch cổ di căn…).
  • Khi bệnh tiến triển hơn thì bệnh nhận có thể gây khó thở, nuốt nghẹn, ho dai dẳng, viêm phổi tái đi tái lại….
  • Đôi khi có triệu chứng đau nhức xương, thậm chí gãy xương bệnh lý do đã di căn tới xương. Vài tình huống di căn xương gây chèn ép tủy sống, dẫn tới yếu hoặc liệt 2 chi dưới, kèm tiêu tiểu không còn tự chủ.
  • Đôi khi nhức đầu, chóng mặt, nôn ói khi đã di căn tới não, hoặc đau tức vùng hạ sườn phải khi đã di căn tới gan…
Nhân giáp PTC thùy trái trên siêu âm tuyến giáp B-mode, biểu hiện dạng nang 2.6 cm × 2.9 cm × 3.7 cm (vòng tròn đứt quãng), kèm phần đặc bên trong có đường kính khoảng 2.1 cm. Lưu ý kèm hạt vôi hóa (mũi tên trắng) ở ngoại biên
Nhân giáp PTC thùy trái trên siêu âm tuyến giáp B-mode, biểu hiện dạng nang 2.6 cm × 2.9 cm × 3.7 cm (vòng tròn đứt quãng), kèm phần đặc bên trong có đường kính khoảng 2.1 cm. Lưu ý kèm hạt vôi hóa (mũi tên trắng) ở ngoại biên

Xử lý tại nhà có được không?

Điều bạn có thể làm tại nhà là theo dõi sức khỏe nhằm phát hiện các triệu chứng bất thường để gặp nhân viên y tế sớm nhất có thể. Bạn cũng không nên chần chừ hoặc quá chủ quan với các triệu chứng bất thường gợi ý có thể gặp ung thư tuyến giáp.4

Cách kiểm tra vùng cổ tại nhà
Cách kiểm tra vùng cổ tại nhà

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Hiện tại không có chương trình tầm soát ung thư tuyến giáp trên dân số chung. Đa phần các tình huống đến gặp nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường, hoặc ghi nhận bất thường trên siêu âm vùng cổ. Các dấu hiệu mà bạn nên đến khám tại các cơ sở y tế gồm:4

  • Sờ/ nhìn thấy khối vùng cổ.
  • Khó thở, thở nghe âm rít.
  • Nuốt nghẹn hoặc nuốt vướng.
  • Ho hoặc khàn tiếng kéo dài > 3 tuần.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.

Các xét nghiệm có thể được chỉ định (tùy tình huống)

1. Siêu âm tuyến giáp

Ngày nay siêu âm với độ phân giải cao có thể giúp phát hiện hạt giáp kích thước nhỏ, xác định số lượng, tính chất, đặc, nang, hỗn hợp. Siêu âm giúp xác định tình trạng hạch di căn cổ – hạch trung tâm (nhóm VI).

Dấu hiệu gợi ý ác tính: xâm lấn vỏ bao, tăng sinh mạch máu, vi vôi hóa, echo kém.

Siêu âm hướng dẫn làm chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA) đúng vị trí cần làm, giúp định vị trí chính xác nơi cần chọc hút đối với bướu hỗn hợp đặc & nang, hay hướng dẫn đến các hạt không sờ thấy trên lâm sàng.

Bảng: Thang điểm TIRADS đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp trên siêu âm theo ACR-TIRADS 20175

Thang điểm TIRADS đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp trên siêu âm theo ACR-TIRADS 2017

2. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) là tiêu chuẩn xác định PTC

  • Chẩn đoán hạt giáp trước điều trị.
  • FNA có độ chính xác 95% trường hợp.
  • Chỉ định FNA đối với hạt giáp đường kính > 1cm sờ thấy trên lâm sàng, nếu thất bại có thể làm lại dưới siêu âm.
  • Hạt giáp đường kính < 1 cm có yếu tố nghi ngờ trên siêu âm cũng có thể FNA dưới siêu âm.

3. Xạ hình tuyến giáp

Giúp đánh giá hạt “nóng”, “lạnh”, góp phần tiên đoán hạt giáp là lành hay ác tính.

4. CT scan & MRI vùng cổ có chất tương phản

  • Đánh giá độ xâm lấn tại chỗ tại vùng, xâm lấn sụn giáp, khí quản, cơ, thực quản, trung thất…
  • Cẩn thận nếu dùng CT có cản quang Iod trong các trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cường giáp tiềm ẩn.
  • MRI đánh giá xâm lấn mô mềm xung quanh tốt hơn CT scan.
Ung thư tuyến giáp thùy phải dạng nhú (đầu mũi tên trắng) đã xâm lấn ra ngoài bao giáp, trên phim CT scan vùng cổ có cản quang
Ung thư tuyến giáp thùy phải dạng nhú (đầu mũi tên trắng) đã xâm lấn ra ngoài bao giáp, trên phim CT scan vùng cổ có cản quang
Ung thư tuyến giáp thùy phải dạng nhú (khối sang thương màu trắng) trên MRI-STIR T1 vùng cổ có chất cản từ
Ung thư tuyến giáp thùy phải dạng nhú (khối sang thương màu trắng) trên MRI-STIR T1 vùng cổ có chất cản từ
Khối di căn não (sang thương trắng) của ung thư tuyến giáp dạng nhú trên phim MRI sọ não có cản từ
Khối di căn não (sang thương trắng) của ung thư tuyến giáp dạng nhú trên phim MRI sọ não có cản từ

5. PET – CT scan

Đánh giá sự gia tăng hoạt động chuyển hóa tế bào thông qua sự hấp thu chất tương đồng glucose có đánh dấu, nên có giá trị đánh giá các trường hợp tái phát, di căn xa hoặc theo dõi tái phát sau điều trị.

6. Nội soi thanh quản

Cần thiết đánh giá độ di động dây thanh, đường thở (chèn ép – xâm lấn).

7. Xquang cổ thẳng – nghiêng, Xquang phổi

Đánh giá chèn ép khí quản, thòng trung thất.

Phim Xquang ngực thẳng và Xquang cổ thẳng và nghiêng trên bệnh nhân ung thư giáp dạng nhú
Phim Xquang ngực thẳng và Xquang cổ thẳng và nghiêng trên bệnh nhân ung thư giáp dạng nhú

8. Đo chức năng tuyến giáp: TSH, fT3, fT4

Đánh giá tình trạng cường giáp, suy giáp trước điều trị.

9. TSH máu

TSH kiểm soát hầu hết các hoạt động chức năng của tuyến giáp, bao gồm việc lấy iod, tổng hợp và tiết T3, T4 vào máu. Ngoài ra nó còn kiểm soát dòng máu qua tuyến giáp và sự lớn lên của tuyến giáp.

10. Đo kháng thể kháng giáp anti-TPO Anti-Thyroglobulin

Nếu nghi ngờ có viêm giáp tự miễn.

11. Đo nồng độ Thyroglobulin huyết thanh

Có giá trị theo dõi tái phát sau điều trị cắt giáp toàn phần + I131.

Bảng: Các giá trị tham khảo bình thường của chỉ số sinh hóa tuyến giáp6

Các giá trị tham khảo bình thường của chỉ số sinh hóa tuyến giáp

Điều trị ung thư tuyến giáp thể thú

Nhìn chung, các phương pháp điều trị chính với PTC là phẫu thuật triệt căn và Iod phóng xạ. Các lựa chọn khác ít hiệu quả, chỉ tỏ ra hữu ích trong vài tình huống là phương pháp xạ trị ngoài và hóa trị. Gần đây nhờ sự phát triển của y học ung thư thì thuốc TKI cũng là 1 lựa chọn cho các bệnh nhân PTC tiến triển – kháng trị với Iod phóng xạ. Đây là thuốc đường uống nên khá tiện lợi, và hiệu quả kéo dài được thời gian bệnh không tiến triển. Tuy nhiên giá thành có thể là một rào cản với nhiều đối tượng bệnh nhân.

1. Phẫu thuật4 5

Đây là phương pháp lựa chọn chính và hiệu quả để điều trị triệt căn ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đa phần các tình huống có thể trị khỏi bệnh lâu dài bởi phẫu thuật đơn thuần.

Ung thư tuyến giáp dạng nhú – Phẫu thuật cắt thùy giáp – Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp dạng nhú – Phẫu thuật cắt thùy giáp – Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp

Tuy nhiên phẫu thuật cũng mang lại vài nguy cơ đáng lưu ý, tuy không quá phổ biến và lệ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên như:

  • Chảy máu hậu phẫu.
  • Nhiễm trùng vết mổ.
  • Tổn thương thần kinh sau nạo hạch cổ, dẫn đến đau – dị cảm vùng cổ.
  • Khàn giọng (thoáng qua hoặc kéo dài) tùy thuộc vào mức tổn thương thần kinh hồi thanh quản.
  • Hạ calci máu (thoáng qua hoặc kéo dài) tùy thuộc vào mức tổn thương tuyến cận giáp.
  • Suy giáp vĩnh viễn nếu phẫu thuật là cắt trọn tuyến giáp. Các tình huống này sẽ được uống viên bù giáp suốt đời.
  • Sẹo mổ xấu vùng cổ, hiện có thể phòng ngừa bằng mổ nội soi đường nách.
Sẹo vùng cổ sau mổ cắt tuyến giáp
Sẹo vùng cổ sau mổ cắt tuyến giáp

2. Iod phóng xạ4 5

Các tình huống sau phẫu thuật có nguy cơ tái phát mức độ trung bình – cao (> 5%) thì có thể cần điều trị thêm Iod phóng xạ (Iod 131) dạng viên uống. Đây là liệu pháp giúp các tế bào bướu còn sót hoặc tế bào giáp còn sót sẽ bắt lấy phân tử Iod, sau đó các tia xạ được giải phóng để giết chết các tế bào này. Đây là một ví dụ điển hình của liệu pháp điều trị trúng đích (tức điều trị tập trung vào các tế bào chuyên bắt Iod: tế bào bướu và tế bào giáp).

Điều quan trọng trước khi dùng Iod phóng xạ là bệnh nhân cần ngưng thuốc bù giáp một khoảng thời gian và chế độ ăn kiêng Iod, giúp cho liệu pháp Iod phóng xạ sẽ trở nên hiệu quả hơn. Tuy vậy, liệu pháp này vẫn gặp một vài biến chứng cần lưu ý như:

  • Buồn nôn, nôn (phổ biến nhưng thoáng qua).
  • Mệt mỏi, chán ăn, mất vị giác (phổ biến nhưng thoáng qua).
  • Viêm sưng tuyến nước bọt, khô miệng (phụ thuộc vào liều dùng).
  • Viêm bàng quang (không phổ biến).
  • Tiêu chảy, đau bụng (thường thoáng qua).
  • Suy tủy (không phổ biến, thường sau nhiều đợt điều trị liều cao).
  • Bệnh lý ác tính hệ tạo huyết (không phổ biến, tăng theo liều điều trị).
  • Vô sinh? (Đến hiện tại không đủ bằng chứng đáng tin cậy để kết luận điều này). Thường phụ nữ sau dùng Iod phóng xạ có thể trở lại mang thai an toàn sau 6 tháng, với nam giới thì khoảng sau 3 tháng (sau 1 chu kỳ thay mới tinh trùng).
  • Xơ phổi nếu bệnh nhân có di căn phổi nhiều nốt và được điều trị Iod phóng xạ liều cao nhiều đợt thì nguy cơ sẽ càng cao.

Một điều rất quan trọng cần lưu ý khi điều trị Iod phóng xạ là sự tuân thủ tuyệt đối quy định an toàn phóng xạ do nhân viên y tế hướng dẫn, nhằm đảm bảo sự an toàn cho người thân, và mọi người xung quanh bệnh nhân đang dùng Iod phóng xạ. Thường không cần sự cách ly nếu dùng liều thấp (30mCi), và cần cách ly 2 – 3 tuần nếu dùng liều cao (> 100mCi). Sau khoảng thời gian cách ly quy định thì người bệnh có thể quay lại sinh hoạt như bình thường.

3. Xạ trị ngoài4 5

Đây không phải là phương pháp điều trị chính trong ung thư tuyến giáp dạng nhú, vì tính kém đáp ứng với xạ trị của bướu. Vài tình huống có thể hữu ích như bệnh lan rộng tại chỗ không thể phẫu thuật, xạ trị ngoài giúp kiểm soát bướu, giảm nhẹ triệu chứng, tuy không thể trị khỏi bệnh.

4. Hóa trị4 5

Đây không phải là phương pháp điều trị chính trong ung thư tuyến giáp dạng nhú, vì tính kém đáp ứng với hóa trị của bướu.

5. TKI5

Đây là phương pháp điều trị mới trong thập kỷ gần đây, dưới sự phát triển của sinh học phân tử. Thuốc TKI là lựa chọn hàng đầu nếu bệnh PTC tiến triển hoặc tái phát – di căn xa mà kháng với liệu pháp Iod phóng xạ. Các dòng thuốc TKI như Lenvatinib, Sorafenib cải thiện, kéo dài thời gian cho tới khi bệnh lại tiếp tục tiến triển hơn nữa. Tuy rằng thuốc cũng có những tác dụng phụ, nhưng đã phần là nhẹ có thể kiểm soát tốt như:

  • Mệt mỏi (phổ biến nhưng thoáng qua).
  • Tiêu chảy, buồn nôn (phổ biến nhưng thoáng qua).
  • Nổi ban da.
  • Tăng huyết áp.
  • Độc tính gan.
  • Thuyên tắc mạch (hiếm).
  • Xuất huyết (hiếm).

Cách phòng ngừa

Đến hiện tại chưa nhiều bằng chứng về cách phòng ngừa hiệu quả ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đa phần vẫn là khuyến cáo phòng tránh các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến giáp như đã trình bày trước đó.5

Trên đây là những thông tin về ung thư tuyến giáp thể nhú. Bệnh tuy có khả năng điều trị nhưng cần được phát hiện kịp thời. Khi phát hiện bản thân có dấu hiệu bất thường, bạn nên đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. What Is Papillary Thyroid Carcinoma?https://www.webmd.com/cancer/papillary-thyroid-carcinoma-about

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

  2. Thyroid Cancer Survival Rates, by Type and Stagehttps://www.cancer.org/cancer/thyroid-cancer/detection-diagnosis-staging/survival-rates.html

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

  3. Papillary Thyroid Carcinomahttps://emedicine.medscape.com/article/282276-overview#a5

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

  4. Thyroid cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up†https://www.annalsofoncology.org/article/S0923-7534(20)32555-2/fulltext

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

  5. 2015 American Thyroid Association Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer: The American Thyroid Association Guidelines Task Force on Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancerhttps://www.liebertpub.com/doi/10.1089/thy.2015.0020

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

  6. Các chỉ số xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáphttp://vsh.org.vn/cac-chi-so-xet-nghiem-mau-danh-gia-chuc-nang-tuyen-giap.htm

    Ngày tham khảo: 13/09/2022

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người