Nguyên nhân viêm bàng quang: Hiểu rõ để phòng ngừa bệnh
Nội dung bài viết
Viêm bàng quang là là gì? Bệnh nguyên nhân do đâu? Bệnh được chẩn đoán như thế nào? Các điều trị ra sao? Bài viết dưới đây Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Quốc Phong sẽ cung cấp cho quý vị một số thông tin hữu ích liên quan đến nguyên nhân viêm bàng quang. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé!
Viêm bàng quang là gì?
Viêm bàng quang là căn bệnh nhiễm trùng cấp tình gây ra bởi vi khuẩn trong bàng quang. Trong một vài trường hợp, tình trạng này có thể tái phát lặp đi lặp lại trong thời gian dài. Nguyên nhân viêm bàng quang cũng có thể do một số loại thuốc, xạ trị hoặc nó biến chứng từ một căn bệnh khác. Nếu được điều trị kịp thời thì hoàn toàn có thể làm giảm nguy cơ biến chứng của viêm bàng quang.
Nguyên nhân viêm bàng quang
1. Do vi khuẩn
Vi khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm bàng quang. Loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất chính là Escherichia coli (E.coli).1
Vi khuẩn E.coli bình thường sinh sống trong ruột.2 Khi nó xâm nhập vào đường tiết niệu, tới một lúc nào đó vi khuẩn sẽ tích tụ và gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong đó điển hình là viêm bàng quang.
E.coli có thể đi vào đường tiết niệu thông qua:2
- Quan hệ tình dục.
- Khi đi tiểu tiện vệ sinh từ sau ra trước.
- Chèn tampon hoặc ống thông tiểu.
- Sử dùng màng ngăn tránh thai.
Bên cạnh đó còn có các vi khuẩn khác gây viêm bàng quang như Mycoplasma, Chlamydia, Proteus, Enterococcus faecalis, Klebsiella pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh hoặc tụ cầu vàng…
Phái nữ thường có khả năng bị nhiễm trùng đường tiết niệu dưới cao hơn nam, ngay cả khi không quan hệ tình dục. Lý do là vì bộ phận sinh dục ở nữ giới thường có vi khuẩn có thể gây viêm bàng quang.3
Ngoài ra, niệu đạo ở nữ giới so với nam giới cũng ngắn hơn và mở ra gần với hậu môn hơn.2
Xem thêm: Tìm hiểu về nhiễm khuẩn E. coli
2. Viêm bàng quang kẽ
Viêm bàng quang kẽ hay còn gọi là hội chứng đau bàng quang. Đây là vấn đề mãn tính do áp lực đè lên thành bàng quang. Từ đó sẽ gây đau đớn cho người bệnh. Vấn đề này thường gặp ở nữ giới hơn so với nam giới mắc phải căn bệnh này. Nguyên nhân gây viêm bàng quang kẽ vẫn chưa được xác định chính xác. Tình trạng này thường khó được phát hiện và điều trị.3
3. Do tác dụng phụ của thuốc
Hệ thống tiết niệu có chức năng loại bỏ độc tố và các thành phần cặn bã. Do đó nếu sử dụng các loại thuốc có hoạt tính mạnh, thành phần trong thuốc có thể gây tổn thương bàng quang và viêm. Ví dụ như những loại thuốc hóa trị sử dụng để điều trị ung thư ifosfamide, cyclophosphamide…
4. Do xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng những tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên các tia này có thể làm tổn thương tới những tế bào khỏe mạnh. Từ đó gây nên tình trạng sưng viêm. Nếu tiến hành xạ trị ở vùng xương chậu thì nguy cơ mắc bệnh viêm bàng quang sẽ cao.
5. Do dùng ống thông tiểu
Sử dụng ống thông tiểu một thời gian dài có thể đưa vi khuẩn truyền nhiễm vào đường tiết niệu và làm tổn thương các mô. Vi khuẩn dần dần phát triển và gây ra các tình trạng viêm nhiễm trong hệ tiết niệu. Kết quả là gây ra nhiễm trùng bàng quang.
6. Do hóa chất
Một số người có thể nhạy cảm với một số hóa chất gây phản ứng dị ứng như xà phòng, dầu gội, dung dịch vệ sinh, thuốc diệt tinh trùng cũng có thể gây phản ứng dị ứng trong bàng. Từ đó dẫn tới gây viêm bàng quang.3
7. Do các bệnh lý khác
Viêm bàng quang ở nam có thể là hệ quả biến chứng của các bệnh lý khác gây ra. Ví dụ như sỏi thận, gout, đái tháo đường, viêm tuyến tiền liệt, tổn thương tủy sống…3
Chẩn đoán bệnh viêm bàng quang
1. Xét nghiệm nước tiểu4
Vi khuẩn phát triển trong thành bàng quang và nước tiểu. Vì vậy khi tiểu tiện, một phần nhỏ vi khuẩn sẽ di chuyển theo đường tiểu ra bên ngoài.
Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn lấy một mẫu nước tiểu để tiến hành xét nghiệm. Từ các tế bào bạch cầu, hồng cầu và vi khuẩn trong nước tiểu để có thể xác định nguyên nhân gây bệnh và loại vi khuẩn gây nhiễm trùng bàng quang.
Xem thêm: Màu nước tiểu phản ánh sức khỏe của bạn như thế nào?
2. Nội soi bàng quang4
Nội soi là biện pháp chẩn đoán sử dụng một ống dài, nhỏ, có gắn camera nhằm giúp bác sĩ quan sát bên trong niệu đạo và bàng quang.
Điều này giúp tìm ra các vết loét, sưng tấy và dấu hiệu nhiễm trùng.
3. Xét nghiệm hình ảnh5
Đối với trường hợp viêm bàng quang nhưng không có dấu hiệu nhiễm trùng, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm hình ảnh (X-quang và siêu âm).
Hình ảnh X-quang và siêu âm sẽ giúp bác sĩ quan sát mô và cấu trúc ở bàng quang. Từ đó có thể xác định nguyên nhân gây ra căn bệnh.
Cách điều trị
1. Sử dụng thuốc
Đối với trường hợp viêm bàng quang mức độ nhẹ có thể tự chữa lành sau một thời gian. Tuy nhiên đối với trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng thuốc để điều trị. Các loại thuốc hay sử dụng trong điều trị viêm bàng quang ở nam, bao gồm:
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid thường được dùng để chỉ định làm giảm các cơn đau và triệu chứng do viêm bàng quang gây ra.6
Điển hình những loại thuốc NSAID :
Kháng sinh
Thuốc kháng sinh được lựa chọn cho chăm sóc ban đầu hiện nay.7
Những kháng sinh thường được dùng để điều trị viêm bàng quang do vi khuẩn:
- Aminopenicillins.
- Aztreonam.
- Cephalosporins.
Tuy nhiên thuốc kháng sinh có thể gây ra một số tác dụng ngoài mong muốn. Bệnh nhân cần chủ động trao đổi với bác sĩ kĩ hơn trước khi sử dụng thuốc.
2. Điều trị ngoại khoa
Phương pháp điều trị viêm bàng quang ngoại khoa thường ít được thực hiện. Biên pháp này thường chỉ áp dụng đối với trường hợp viêm bàng quang mãn tính, sỏi bàng quang…
3. Điều trị hỗ trợ6
- Sử dụng khăn hoặc túi chườm nóng vùng bụng.
- Uống nước nhiều.
- Hạn chế uống cà phê, rượu, trà.
- Hạn chế ăn thức ăn cay nóng.
Phòng ngừa bệnh viêm bàng quang
- Uống đủ nước mỗi ngày. Mất nước có thể làm cho nồng độ khoáng chất trong nước tiểu tăng lên. Việc này khiến vi khuẩn phát triển mạnh. Vì vậy bạn nên uống 2 – 2.5 lít nước/ngày.
- Đi tiểu ngay khi cảm thấy mắc tiểu, không nên nhịn.
- Mặc quần lót rộng rãi bằng chất liệu cotton và phải thay quần lót hàng ngày. Việc mặc quần áo chật có thể làm mồ hôi tiết ra nhiều và gây bí bách. Đây sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn E. coli phát triển và gây ngứa rát bộ phận sinh dục, hậu môn.
- Tạm thời ngưng quan hệ tình dục trong thời gian điều trị bệnh. Vì vi khuẩn có thể lây nhiễm qua bạn tình thông qua quá trình tình dục.
Xem thêm: Bác sĩ chỉ ra 10 lợi ích của nước đối với sức khỏe
Hiện nay nhiều người vẫn còn e ngại khi được nhắc đến các bệnh ở vùng kín. Tuy nhiên bạn không nên có tâm lý này. Nếu để bệnh tiến triển nặng có thể gây các biến chứng nguy hiểm nên cần điều trị kịp thời nhé. Hy vọng qua bài viết dưới đây của ThS.BS Trần Quốc Phong giúp bạn nắm rõ về nguyên nhân viêm bàng quang mà các bạn đang cần giải đáp.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Comparison of Escherichia coli Strains Recovered from Human Cystitis and Pyelonephritis Infections in Transurethrally Challenged Micehttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC108313/
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Cystitishttps://www.nhsinform.scot/illnesses-and-conditions/kidneys-bladder-and-prostate/cystitis
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Cystitishttps://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cystitis/symptoms-causes/syc-20371306
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Diagnosis of Interstitial Cystitishttps://www.niddk.nih.gov/health-information/urologic-diseases/interstitial-cystitis-painful-bladder-syndrome/diagnosis
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Cystitishttps://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cystitis/diagnosis-treatment/drc-20371311
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Treatment of interstitial cystitis in womenhttps://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1028455912002148
Ngày tham khảo: 21/06/2023
-
Symptomatic treatment (using NSAIDS) versus antibiotics in uncomplicated lower urinary tract infection: a meta-analysis and systematic review of randomized controlled trialshttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8243445/
Ngày tham khảo: 21/06/2023