U tụy nội tiết: Ung thư nguy hiểm và những điều cần biết
Nội dung bài viết
Tụy (hay tuyến tụy) là cơ quan rất quan trọng đối với cơ thể người. Tuyến tụy là cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, vừa có chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng ngoại tiết là tiết dịch tiêu hóa giúp tiêu hóa thức ăn. Chức năng nội tiết của tụy tiết ra các hormone giúp điều hòa đường huyết. Cơ quan này nằm ở bụng, sau phúc mạc và sau dạ dày. Do đó nó cũng dễ bị tổn thương nếu có các chấn thương mạnh. Bất kì tổn thương nào của tụy cũng ảnh hưởng xấu tới khả năng điều tiết hormone của nó. Trong bài viết sau đây của Bác sĩ Phan Văn Giáo, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về u tụy nội tiết. Đây là bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng nội tiết của tụy với nhiều biến chứng khó kiểm soát.
U tụy nội tiết là gì?
U tụy nội tiết là một nhóm bệnh ung thư xảy ra trên các tế bào sản xuất hormone của tuyến tụy. Bệnh còn được gọi là ung thư tế bào đảo. Ung thư tụy là một trong những loại ung thư có tỉ lệ tử vong cao và nhanh chóng. Bệnh chiếm 7% trong tổng số các ung thư tụy.
Người ta gọi u tụy nội tiết là do các tế bào u cũng có khả năng tiết ra hormone. Điều này làm cho cơ thể lâm vào trình trạng dư thừa hormone tuyến tụy. Hệ quả dẫn đến rối loạn chức năng nội mô, khó kiểm soát đường huyết, dịch tiêu hóa.
Khác với các u tuyến tụy khác, u tụy nội tiết có tỉ lệ một số lành tính. Nhóm này thường ít xâm lấn.
Phân loại u tụy nội tiết
Tuyến tụy có rất nhiều loại tế bào nội tiết. Tùy vào ung thư xảy ra trên tế bào nào, thì u tụy sẽ gọi theo đó. Các loại u tụy nội tiết bao gồm:
Gastrinoma (Hội chứng Zollinger-Ellison)
U tụy nội tiết sản xuất hormone gastrin. Đây là loại hormon tuyến tụy có chức năng kích thích dạ dày tiết ra a xít. Bình thường, môi trường a xít trong dạ dày giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn nhanh hơn. Tuy nhiên, việc dư thừa gastrin ở gastrinoma làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng. Nếu không được điều trị, lâu ngày sẽ tạo nguy cơ thủng dạ dày. Tế bào ung thư gastrinoma thường được tìm thấy ở đầu tụy và có khả năng ác tính cao.
Glucagonoma
U tụy nội tiết sản xuất hormon glucagon. Glucagon là hormon giúp cơ thể điều chỉnh tăng đường trong máu. Chúng thường được tìm thấy trong thân và đuôi của tuyến tụy. Glucagonoma thường có kích thước lớn, rất hay di căn và có khả năng trở thành ác tính rất cao.
Insulinoma
U tụy nội tiết sản xuất insulin. Insulin là hormon giúp cơ thể điều chỉnh giảm đường trong máu. Chúng là loại phổ biến nhất của khối u thần kinh tụy chức năng. Insulinoma thường có kích thước nhỏ và khó chẩn đoán. Tuy nhiên, hầu hết trong số đó lại là khối u lành tính.
Somatostatinoma
U tụy nội tiết sản xuất somatostatin. Somatostatin là hormon ức chế bài tiết insulin và glucagon. Somatostatinoma cực kỳ hiếm và thường rất lớn. Chúng có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong tuyến tụy và tá tràng. U tụy nội tiết sản xuất somatostatin có tiềm năng rất cao để trở thành ác tính.
VIPoma (Hội chứng Verner-Morrison)
VIPomas sản xuất peptide đường ruột (VIP). Hai phần ba số VIPomas được tìm thấy ở phụ nữ. Hội chứng còn được gọi là Hội chứng chảy nước và hạ đường huyết Achlorhydria (WDHA). Nó có tiềm năng cao để trở thành ác tính.
Khối u tế bào đảo không chức năng
Các khối u tế bào đảo không chức năng thường là ác tính. Khối u tế bào đảo rất khó phát hiện do không biểu hiện triệu chứng.
Có thể thấy, các loại u tụy nội tiết rất đa dạng và tiên lượng thay đổi khác nhau rất nhiều. Điều cần thiết là phát hiện sớm để được can thiệp kịp thời.
Xem thêm: Khám phá hiện tượng rối loạn nội tiết bên trong cơ thể
Tại sao bị u tụy nội tiết ?
Hiện nay, nguyên nhân gây ra u tụy nội tiết còn chưa được tìm hiểu rõ ràng. Bắt nguồn của các tế bào ung thư là đột biến gen trong ADN của chúng. Các tế bào tụy nội tiết có gen bất thường sẽ phát triển nhanh, bất thường tạo thành các khối u. Mức độ ác tính của ung thư tùy theo mức độ biệt hóa của khối u so với mô tụy. Độ biệt hóa càng cao thì độ ác tính càng giảm và ngược lại. Khi tới các giai đoạn trễ, các tế bào có thể xâm lấn qua các cơ quan khác.
Một số hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư này, bao gồm:
- Hạch nội tiết nhiều, hội chứng loại 1 (MEN 1).
- Bệnh Von Hippel-Lindau.
- Bệnh Von Recklinghausen (neurofibromatosis 1).
- Xơ cứng củ.
Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ như:
- Là nam giới. Đàn ông có nhiều khả năng hơn phụ nữ phát triển các khối u này.
- Tiền căn gia đình có người mắc u tụy nội tiết.
Triệu chứng của u tụy nội tiết là gì?
Triệu chứng được gây ra bởi sự phát triển của khối u hoặc do hormon mà khối u tạo ra. Một số khối u có thể không gây ra dấu hiệu gì. Hãy kiểm tra với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào sau đây:
Các dấu hiệu và triệu chứng của NET tụy không chức năng
U tụy nội tiết không chức năng có thể phát triển trong thời gian dài mà không gây triệu chứng. Nó có thể phát triển lớn hoặc lan sang các bộ phận khác của cơ thể trước khi gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng, chẳng hạn như:
- Bệnh tiêu chảy.
- Khó tiêu.
- Một khối u ở trong bụng .
- Đau ở bụng hoặc lưng.
- Vàng da, vàng mắt và niêm mạc.
Các dấu hiệu và triệu chứng của NET tụy chức năng
Các dấu hiệu và triệu chứng của NET tụy chức năng phụ thuộc vào loại hormone được tạo ra.
Quá nhiều gastrin được tiết ra
- Loét dạ dày mà cứ quay trở lại.
- Đau ở bụng, có thể lan ra lưng. Cơn đau có thể đến và biến mất và nó có thể biến mất sau khi uống thuốc kháng axit.
- Dòng chảy của nội dung dạ dày trở lại vào thực quản (trào ngược dạ dày thực quản).
- Bệnh tiêu chảy.
Quá nhiều insulin được tiết ra
- Lượng đường trong máu thấp. Điều này có thể gây mờ mắt, nhức đầu và cảm thấy lâng lâng, mệt mỏi, yếu đuối, run rẩy, lo lắng, cáu kỉnh, đổ mồ hôi, bối rối hoặc đói.
- Tim đập nhanh.
Quá nhiều glucagon được tiết ra
- Phát ban da ở mặt, dạ dày hoặc chân.
- Đường huyết cao. Điều này có thể gây đau đầu, đi tiểu thường xuyên, da và miệng khô hoặc cảm thấy đói, khát, mệt mỏi hoặc yếu.
- Tăng nguy cơ tạo thành cục máu đông. Các cục máu đông trong phổi có thể gây khó thở, ho hoặc đau ở ngực. Các cục máu đông ở cánh tay hoặc chân có thể gây đau, sưng, nóng hoặc đỏ ở chi đó.
- Bệnh tiêu chảy.
- Giảm cân không rõ lý do.
- Đau lưỡi hoặc lở loét ở khóe miệng.
Quá nhiều peptide đường ruột (VIP) được tiết ra:
- Tiêu chảy mất nước nhiều.
- Mất nước. Điều này có thể gây ra cảm giác khát nước, làm cho nước tiểu ít hơn, da và miệng khô, đau đầu, chóng mặt hoặc cảm thấy mệt mỏi.
- Nồng độ kali trong máu thấp. Điều này có thể gây ra yếu cơ, đau, hoặc chuột rút, tê và ngứa ran.
- Chuột rút hoặc đau ở bụng.
- Giảm cân không rõ lý do.
Quá nhiều somatostatin có thể gây ra
- Đường huyết cao. Điều này gây đau đầu, đi tiểu nhiều, da và miệng khô hoặc cảm thấy đói, khát, mệt mỏi.
- Bệnh tiêu chảy.
- Sỏi mật.
- Vàng mắt, vàng da, niêm mạc.
- Giảm cân không rõ lý do.
Chẩn đoán u tụy nội tiết như thế nào?
Chẩn đoán u tụy nội tiết phải kết hợp hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm chuyên sâu. Hỏi kĩ các triệu chứng của bệnh đặc biệt với người có sụt cân và triệu chứng tiêu hóa. Các xét nghiệm được chỉ định dựa trên tình trạng từng bệnh nhân và đánh giá của bác sĩ. Một số xét nghiệm có thể gồm:
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu giúp tìm hormone dư thừa, hoặc các dấu hiệu khác của khối u tụy nội tiết .
Xét nghiệm nước tiểu
Phân tích nước tiểu có thể tiết lộ các sản phẩm phân hủy khi cơ thể xử lý hormone.
Xét nghiệm hình ảnh
Xét nghiệm hình ảnh giúp bác sĩ tìm kiếm những bất thường trong tuyến tụy của bạn. Các xét nghiệm có thể bao gồm siêu âm, CT và MRI.
Hình ảnh học hạt nhân
Hình ảnh cũng có thể được thực hiện với các xét nghiệm y học hạt nhân. Bao gồm việc tiêm chất đánh dấu phóng xạ vào cơ thể. Chất đánh dấu dính vào các khối u thần kinh tụy để chúng hiển thị rõ ràng trên hình ảnh. Có thể được tạo ra bằng chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) kết hợp với CT hoặc MRI.
Sinh thiết
Phẫu thuật để thu thập một mẫu tế bào để thử nghiệm. Trong một số trường hợp, sẽ phải phẫu thuật xâm lấn để lấy mẫu mô để xét nghiệm (sinh thiết). Thủ thuật này chưa phải là điều trị mà chỉ góp phần chẩn đoán.
Thu thập các tế bào từ các khu vực khác để thử nghiệm
Nếu ung thư đã lan đến gan, hạch bạch huyết hoặc các vị trí khác, sẽ sinh thiết tại đó.
Điều trị u tụy nội tiết như thế nào?
Điều trị khối u tụy nội tiết thay đổi dựa trên:
- Loại ung thư.
- Giai đoạn của bệnh.
- Sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Các tùy chọn có thể bao gồm:
Phẫu thuật
Nếu khối u thần kinh tụy giới hạn ở tuyến tụy, điều trị thường bao gồm phẫu thuật. Nếu đã di căn hoặc xâm lấn qua cơ quan khác, điều trị sẽ khó khăn và phức tạp hơn.
Phẫu thuật Whiple
Ung thư ảnh hưởng đến đầu tụy có thể yêu cầu phẫu thuật Whip (cắt tụy). Bao gồm loại bỏ ung thư và một phần hoặc hầu hết tuyến tụy, ruột non.
Liệu pháp hạt nhân phóng xạ peptide (PRRT)
PRRT dùng thuốc nhắm vào các tế bào ung thư với một chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch. Các loại thuốc dính vào các tế bào khối u thần kinh tuyến tụy ẩn trong cơ thể. Trong nhiều ngày đến vài tuần, thuốc bức xạ trực tiếp đến các tế bào ung thư, khiến chúng chết.
Trị liệu nhắm trúng đích
Đây là phương pháp điều trị kĩ thuật cao. Sử dụng thuốc tấn công tới gen của tế bào khối u có chọn lọc. Tức là ít gây hại cơ thể so với hóa trị thông thường.
Điều trị ung thư lan đến gan
U tụy nội tiết thường lan đến gan, và một số phương pháp điều trị tồn tại cho điều này. Các lựa chọn bao gồm tắc động mạch gan, hóa trị, xạ trị và ghép gan.
Hóa trị
Trong một số tình huống, bác sĩ có thể đề nghị hóa trị. Điều trị bằng thuốc này sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Tiên lượng của u tụy nội tiết
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng:
- Loại ung thư tụy.
- Vị trí của khối u trong tụy.
- Giai đoạn của bệnh đã xâm lấn, di căn hay chưa.
- Tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân.
- Ung thư vừa được chẩn đoán hoặc đã tái phát (quay trở lại).
Tóm lại, u tụy nội tiết là một trong các loại ung thư có tiên lượng xấu. Bệnh biểu hiện đa dạng tùy thuộc vào tế bào ung thư tiết hormon. Khối u có thể được cắt bỏ và chữa khỏi nếu được phát hiện trong giai đoạn sớm. Khi đã chẩn đoán được bệnh, đánh giá giai đoạn và lựa chọn phương pháp điều trị cũng quan trọng. Tóm lại, cần theo dõi các triệu chứng, tới khám sớm nhất để được cạn thiệp kịp thời. Đó là cách duy nhất cải thiện tiên lượng sống của bệnh.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Pancreatic neuroendocrine tumorshttps://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pancreatic-neuroendocrine-tumors/symptoms-causes/syc-20352489
Ngày tham khảo: 14/06/2020
-
What Is a Pancreatic Neuroendocrine Tumor?https://www.cancer.org/cancer/pancreatic-neuroendocrine-tumor/about/what-is-pnet.html
Ngày tham khảo: 14/06/2020