Thực đơn ăn dặm theo tháng để trẻ được đầy đủ dinh dưỡng
Nội dung bài viết
Ăn dặm là thời kỳ trẻ bắt đầu dần làm quen với các loại thực phẩm khác nhau. Mỗi độ tuổi trẻ sẽ có chế độ ăn riêng phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và thể chất. Vì vậy, việc thiết kế thực đơn ăn dặm là vô cùng quan trọng. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu chế độ ăn dặm và thực đơn ăn dặm gợi ý theo từng tháng tuổi của bé qua bài viết của Bác sĩ chuyên khoa Nhi Nguyễn Ngọc Mai nhé.
Giai đoạn trẻ từ 6 – 8 tháng tuổi
Vào giai đoạn này, bé chưa cần phải ăn 3 bữa một ngày cho đến khi vào khoảng 9 – 10 tháng. Tuy nhiên, có rất nhiều bé có thể bắt đầu ăn 3 bữa ăn lúc 7 – 8 tháng tuổi. Tuy nhiên, do dạ dày trẻ còn nhỏ. Vì vậy, hãy bắt đầu bằng cách cho trẻ ăn một lượng nhỏ thức ăn (chỉ một vài miếng hoặc muỗng cà phê thức ăn). Chọn thời gian phù hợp với cả mẹ và bé, khi bạn không cảm thấy vội vã và em bé không quá mệt mỏi.
Bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn trước khi bú sữa thông thường, vì trẻ có thể không hứng thú nếu quá no. Nhưng đừng đợi cho đến khi bé quá đói. Dành nhiều thời gian để bé ăn theo tốc độ của riêng chúng. Cung cấp các loại thực phẩm khác nhau, ngay cả thực phẩm bé không thích. Có thể cần mất 10 lần thử hoặc nhiều hơn trước khi bé chấp nhận một loại thực phẩm mới, đặc biệt là khi bé lớn hơn.
Em bé của bạn vẫn sẽ nhận được hầu hết năng lượng và chất dinh dưỡng từ sữa mẹ hoặc sữa bột. Sữa mẹ hoặc sữa bột nên là thức uống chính của trẻ trong năm đầu tiên. Không nên cho trẻ uống sữa bò nguyên chất (hoặc sữa dê, cừu) cho đến khi trẻ được 1 tuổi.
Thức ăn đầu tiên
Bạn có thể bắt đầu với các loại rau và trái cây. Hãy thử dạng nghiền hoặc nấu chín mềm của rau mùi tây, bông cải xanh, khoai tây, khoai mỡ, khoai lang, cà rốt, táo hoặc lê. Điều này sẽ giúp bé làm quen các hương vị và ngăn sự kén ăn khi trẻ lớn hơn.
Hãy chắc chắn rằng bất kỳ thực phẩm nấu chín đã nguội trước khi cho bé ăn. Thực phẩm có chứa chất gây dị ứng (như đậu phộng, trứng gà, gluten và cá) có thể được dùng từ khoảng 6 tháng tuổi. Dùng một lần và với số lượng nhỏ để bạn có thể phát hiện ra bất kỳ phản ứng nào.
Sữa bò có thể được sử dụng trong nấu ăn hoặc trộn với thức ăn từ khoảng 6 tháng tuổi. Nhưng không nên cho uống như một thức uống cho đến khi bé được 1 tuổi. Các sản phẩm sữa chứa chất béo, chẳng hạn như phô mai tiệt trùng và sữa chua nguyên chất hoặc từ trái cây, có thể được sử dụng từ khoảng 6 tháng tuổi. Nên chọn sản phẩm không thêm đường. Hãy nhớ rằng, trẻ sơ sinh không cần thêm muối hoặc đường vào thức ăn (hoặc nước nấu ăn).
Sử dụng thực phẩm bằng tay
Ngay khi bé bắt đầu ăn thức ăn đặc, hãy khuyến khích bé cầm, chạm vào thức ăn để khám phá. Hãy để chúng tự ăn bằng ngón tay khi bé muốn. Điều này giúp phát triển các kỹ năng vận động và phối hợp tay mắt. Em bé có thể cho bạn thấy chúng muốn ăn bao nhiêu và giúp chúng làm quen với các loại thức ăn khác nhau. Cho bé ăn tự cầm ăn là một cách tốt để giúp chúng học cách tự ăn.
Để thực hiện cách này, thức ăn phải được cắt thành từng miếng đủ lớn để em bé nắm chặt trong tay và ăn được dễ dàng. Bắt đầu với những thực phẩm mềm, dễ tan trong miệng và đủ dài để chúng có thể cầm nắm. Tránh thực phẩm cứng, chẳng hạn như các loại hạt hoặc cà rốt sống và táo, để giảm nguy cơ bị nghẹn.
Ví dụ:
- Các loại rau nấu chín mềm, chẳng hạn như cà rốt, bông cải xanh, súp lơ, rau mùi tây, bí butternut.
- Trái cây (mềm, hoặc nấu chín mà không thêm đường), chẳng hạn như táo, lê, đào, dưa, chuối.
- Bơ miếng.
- Thực phẩm tinh bột nấu chín, chẳng hạn như khoai tây, khoai lang, sắn, mì ống, mì, chapatti, gạo.
- Cá không xương.
- Trứng luộc chín.
- Thịt không có xương, như thịt gà và thịt cừu.
- Que phô mai cứng tiệt trùng đầy đủ chất béo (chọn lượng muối thấp hơn).
Khẩu phần thức ăn
Lượng thức ăn ở trẻ 6 đến 8 tháng tuổi có thể khác nhau và cũng tùy vào thời điểm trẻ bắt đầu ăn dặm. Các thực đơn có thể không phù hợp hoàn toàn cho em bé của bạn. Thực đơn được thiết kế để cung cấp cho bạn ý tưởng về loại thực phẩm bạn có thể cung cấp vào các bữa ăn khác nhau; để có được sự cân bằng tốt về chất dinh dưỡng và sự đa dạng.
Nên nhớ rằng: Sữa mẹ hoặc sữa công thức là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Không thể thay thế việc cho trẻ uống sữa bằng một bữa ăn thức ăn đặc và không cho ăn dặm sớm cho đến khi được sự đồng ý của bác sĩ nhi khoa.
Hãy nhớ rằng những ước tính khẩu phần chỉ là ước tính. Một số bé ăn nhiều hơn, và một số khác ăn ít hơn. Bạn phải cân bằng tùy theo nhu cầu của bé. Sau đây là khẩu phần ăn mỗi ngày mà mẹ có thể tham khảo để áp dụng cho bé:
- Cho con bú sữa mẹ hoặc sữa công thức: 3 đến 5 lần bú (bú sữa mẹ, hoặc bình sữa có thể chứa 6-8 ounce, khoảng 180-240 ml cho một lần bú).
- 2 đến 3 thìa trái cây, tăng dần lên 4 đến 8 thìa.
- 2 đến 3 thìa rau, tăng dần lên 4 đến 8 thìa.
- 1 đến 2 muỗng canh các sản phẩm ngũ cốc, tăng dần lên 2-4 muỗng canh.
- 1 đến 2 muỗng canh thức ăn giàu protein, tăng dần lên 2-4 muỗng canh.
Thực đơn mẫu mà mẹ có thể tham khảo giai đoạn 6 – 8 tháng
1. Buổi sáng
Bữa sáng | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
|||
Ngũ cốc hoặc các loại hạt | Yến mạch | Gạo | Hỗn hợp yến mạch & gạo | Lúa mạch |
Rau củ/ trái cây | Bơ | Chuối | Táo | Đào |
Bữa sáng | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa | Sữa mẹ hoặc sữa công thức | ||
Ngũ cốc hoặc các loại hạt | Hỗn hợp yến mạch, gạo, lúa mạch | Gạo | Yến mạch hoặc lúa mạch |
Rau củ/ trái cây | Lê | Bơ | Đào |
Khi nhìn vào các thực đơn mẫu này, không nên nghĩ đến khẩu phần của người lớn. Em bé chắc chắn không thể ăn 1 chén bột yến mạch với 1 quả bơ nguyên chất nghiền nhuyễn. Tuy nhiên, bé có thể ăn 4 muỗng bột yến mạch với 2 muỗng bơ nghiền. Bên cạnh đó, tất cả các bé đều khác nhau và sẽ ăn lượng thức ăn khác nhau.
2. Buổi trưa
Buổi trưa | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
|||
Ngũ cốc hoặc các loại hạt | Gạo | Lúa mạch | Đậu phụ nghiền nhuyễn với mầm lúa mì
Hoặc: hỗn hợp yến mạch, gạo, lúa mạch |
Đậu hoặc đậu lăng nghiền*
Hoặc: gạo |
Rau củ/ trái cây | Khoai tây ngọt
Hoặc táo |
Bí ngô
Hoặc lê |
Đậu hà lan
Hoặc chuối |
Đậu xanh
Hoặc bơ |
Buổi trưa | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
||
Ngũ cốc hoặc các loại hạt | Gà* và gạo
Hoặc: lúa mạch |
Gạo và yến mạch | Lúa mạch và yến mạch |
Rau củ/ trái cây | Bí đỏ
Hoặc khoai tây ngọt |
Đào
Hoặc lê |
Táo
Hoặc bí |
*Các thực phẩm thịt hoặc protein chỉ nên sử dụng khi có sự cho phép của bác sĩ hoặc khi trẻ từ 8 tháng tuổi trở lên.
3. Bữa tối
Bữa tối | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa | Sữa mẹ hoặc sữa công thức | |||
Rau củ/ trái cây | Sốt lê | Rau hỗn hợp | Đào | Sốt táo |
Bữa tối | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
||
Rau củ/ trái cây | Bí | Đậu xanh | Lê |
Giai đoạn trẻ từ 9 – 12 tháng tuổi
Giai đoạn này bé nên ăn 3 bữa một ngày, ngoài việc uống sữa thông thường. Ở độ tuổi này, em bé của bạn có thể có khoảng 3 lần bú sữa mỗi ngày (ví dụ, sau bữa sáng, sau bữa trưa và trước khi đi ngủ).
Bữa trưa và bữa phụ có thể bao gồm một món chính, và một món tráng miệng từ trái cây hoặc sữa không đường, để thay đổi chế độ ăn uống gần hơn với trẻ em trên 1 tuổi.
Khi em bé lớn lên, ăn cùng với gia đình sẽ khuyến khích chúng phát triển thói quen ăn uống tốt. Hãy nhớ rằng, trẻ sơ sinh không cần thêm muối hoặc đường vào thức ăn (hoặc nước nấu ăn). Thêm thực phẩm thịt vào chế độ ăn hàng ngày. Nên cho bé bú ba đến năm lần mỗi ngày.
Vẫn còn nhiều loại thực phẩm mà bé chưa thử và các phản ứng bất lợi vẫn có thể xảy ra. Tại thời điểm này, bạn có thể đã dần dần tăng lượng chất rắn mà bé ăn khi bé lớn hơn và quen với việc ăn thức ăn đặc. Cho bé ăn 1 hoặc 2 muỗng của mỗi món khi bé cho biết bé đã sẵn sàng hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là ngay cả trong giai đoạn này, không phải tất cả trẻ sơ sinh trong độ tuổi 8-12 tháng tuổi sẽ được ăn cùng một lượng thức ăn, cũng như không được ăn cùng một loại thực phẩm.
Xem thêm: Vitamin D và những vấn đề liên quan đến sức khỏe của bé
Do sự khác nhau về thời điểm ăn dặm, có nhiều trẻ bắt đầu trễ tận đến 8 tháng tuổi. Do đó thực đơn sẽ không còn phù hợp. Sữa mẹ hoặc sữa công thức vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi.
Khẩu phần ăn một ngày cho trẻ từ 9 – 12 tháng tuổi
- Cho con bú sữa mẹ hoặc sữa công thức: 3 đến 4 lần bú.
- 1/2 đến 3/4 cốc trái cây.
- 1/2 đến 3/4 cốc rau.
- 1/4 đến 1/2 cốc sản phẩm ngũ cốc.
- 1/4 đến 1/2 cốc thực phẩm giàu protein.
Thực đơn ăn dặm mẫu cho trẻ 9 – 12 tháng tuổi
1. Ăn sáng
Bữa sáng | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
|||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Ngũ cốc yến mạch | Gạo hoặc bánh pancake ngũ cốc sơ sinh | Yến mạch và gạo | Lòng đỏ trứng và phô mai |
Trái cây và/hoặc rau củ | Việt quất | Chuối | Táo | Đào |
Sản phẩm từ sữa | Sữa chua | Không | Sữa chua | Không |
Bữa sáng | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Hỗn hợp ngũ cốc yến mạch, gạo, lúa mạch | Ngũ cốc gạo | Bơ với lòng đỏ trứng |
Trái cây và/hoặc rau củ | Việt quất, táo, chuối | Bơ | Đào và lê |
Sản phẩm từ sữa | Sữa chua | Không | Sữa chua |
2. Ăn trưa
Bữa trưa | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa | Sữa mẹ hoặc sữa công thức | |||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Gạo với gà, lê | Thịt bò và lúa mạch | Đậu phụ nghiền nhuyễn với bơ | Đậu lăng đỏ và bí ngô |
Trái cây và/hoặc rau củ | Bơ và sốt táo | Bí đỏ và lê nướng | Khoai tây ngọt và chuối | Đậu xanh và lê |
Sản phẩm từ sữa | Sữa chua hoặc phô mai |
Bữa trưa | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa | Sữa mẹ hoặc sữa công thức | ||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Gà, đào và gạo | Ngũ cốc lúa mạch và thịt bò | Táo và thịt heo hoặc gà |
Trái cây và/hoặc rau củ | Đậu hà lan, cà rốt, trái mơ | Đào và khoai tây ngọt | Việt quất, sốt táo hoặc bí đỏ |
Sản phẩm từ sữa | Sữa chua hoặc phô mai |
3. Ăn tối
Bữa tối / bữa phụ | Hai | Ba | Tư | Năm |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
|||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Đậu phụ | Gạo với gà | yến mạch và sữa chua | Lúa mạch |
Trái cây và/hoặc rau củ | Sốt lê và bí nướng | Hỗn hợp rau | Khoai tây cắt lát phủ bột và bột quế | Bơ và đậu phụ nghiền |
Sản phẩm từ sữa hoặc thực phẩm khác | Bánh quy hoặc sữa chua và trái cây | Trái cây hoặc rau tươi | Bánh táo hoặc đào với kem phô mai | Táo hầm mềm, lê cắt hạt lựu |
Bữa tối / bữa phụ | Sáu | Bảy | Chủ nhật |
Sữa |
Sữa mẹ hoặc sữa công thức |
||
Protein và/hoặc ngũ cốc | Soup đậu lăng đỏ | Thịt heo và gạo với sốt táo | Gà và lúa mạch với khoai tây |
Trái cây và/hoặc rau củ | Cà rốt cắt lát và đậu mềm | Đậu xanh và bí vàng | Lê |
Sản phẩm từ sữa hoặc thực phẩm khác | Chuối cắt lát lăn bột mỳ | Bánh quy hoặc sữa chua và trái cây | Trái cây hoặc rau tươi |
Giai đoạn trẻ từ 12 tháng trở lên
Bây giờ trẻ phải ăn ít nhất 3 bữa một ngày có chứa nhiều loại thực phẩm khác nhau, bao gồm:
- Tối thiểu 4 phần mỗi ngày các thực phẩm chứa tinh bột, chẳng hạn như khoai tây, bánh mì và gạo.
- 4 phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
- Nên cho trẻ uống 1 hoặc 2 cốc sữa mỗi ngày.
- Tối thiểu 1 khẩu phần protein mỗi ngày từ các nguồn động vật (thịt, cá và trứng) hoặc từ các nguồn thực vật (đậu xanh và đậu lăng).
Trẻ cũng có thể cần 2 bữa ăn nhẹ lành mạnh giữa các bữa ăn. Với các thực phẩm như:
- Trái cây tươi, chẳng hạn như táo, chuối hoặc những miếng nhỏ mềm, chín, lê gọt vỏ hoặc đào.
- Rau nấu chín hoặc sống, chẳng hạn như bông cải xanh, que cà rốt hoặc dưa chuột.
- Sữa chua nguyên chất tiệt trùng.
- Phô mai.
- Bánh mì nướng.
- Bánh gạo hoặc ngô không ướp muối và không đường.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị tất cả trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ đến 2 năm hoặc lâu hơn. Bạn có thể tiếp tục cho con bú miễn có thể. Nhưng con bạn sẽ cần ít sữa mẹ hơn để có chỗ cho nhiều thức ăn.
Khi con bạn được 12 tháng tuổi, không cần thiết phải dùng sữa bột cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Bây giờ em bé của bạn có thể uống sữa bò. Nên chọn các sản phẩm sữa đầy đủ chất béo vì trẻ em dưới 2 tuổi cần vitamin và năng lượng bổ sung có trong chúng.
Bạn có thể cho con ăn các loại thực phẩm thay thế bổ sung canxi không đường từ 1 tuổi, như một phần của chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh. Chẳng hạn như nước đậu nành, yến mạch hoặc hạnh nhân. Không nên cho trẻ dưới 5 tuổi uống nước gạo vì hàm lượng asen trong các sản phẩm này.
Từ 12 tháng trở lên, bữa ăn chính là thức ăn, nhằm đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho bé.
Thực đơn ăn dặm mẫu cho trẻ 12 – 24 tháng tuổi
1. Ăn sáng
- 1 lát bánh mì ngũ cốc nguyên hạt nướng.
- 1 quả trứng (nấu chín bất kỳ kiểu nào).
- 6 quả nho thái lát, cộng với 60 ml sữa.
- Snack: nửa quả chuối (thái lát), cộng với 60 ml sữa.
2. Ăn trưa
- 2 bánh quy giòn nguyên hạt.
- 1 lát phô mai cheddar.
- 1/4 chén bông cải xanh nhỏ nấu chín mềm.
- 60 ml sữa.
- Bữa ăn nhẹ: 1/4 chén ngũ cốc nguyên hạt.
3. Ăn tối
- 1/2 chén mì lúa mì nguyên chất với sốt cà chua.
- 2 muỗng canh thịt bò nạc xay.
- 2 muỗng canh rau xắt nhỏ nấu chín mềm.
- 60 ml sữa.
- Bữa ăn nhẹ: 1/4 chén trái cây xắt nhỏ, 1/4 cốc sữa chua nguyên chất.
Trên đây là những thông tin và các thực đơn ăn dặm gợi ý để giúp cha mẹ có thể lên kế hoạch ăn dặm thật tốt cho trẻ. Mỗi trẻ có một thể chất riêng và thời gian bắt đầu ăn dặm khác nhau. Do đó, thực đơn ăn dặm sẽ có sự thay đổi tương đối khác giữa các bé. Cha mẹ có thể tham khảo và thiết kế lại sao cho phù hợp với bé nhà mình nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Age-by-age guide to feeding your babyhttps://www.babycenter.com/baby/solids-finger-foods/age-by-age-guide-to-feeding-your-baby_1400680
Ngày tham khảo: 19/03/2020
-
Baby Feeding Schedules by Food Type and Agehttps://www.verywellfamily.com/baby-food-baby-feeding-schedules-2633783
Ngày tham khảo: 19/03/2020
-
Sample Menu for a Baby 8 to 12 Months Oldhttps://www.healthychildren.org/English/ages-stages/baby/feeding-nutrition/Pages/sample-one-day-menu-for-an-8-to-12-month-old.aspx
Ngày tham khảo: 19/03/2020
-
Feeding your baby: 1–2 yearshttps://www.unicef.org/parenting/food-nutrition/feeding-your-baby-1-2-years#
Ngày tham khảo: 19/03/2020